Dạy lý thuyết Tin học 7 bằng bài giảng điện tử

Những năm gần nay bộ giáo dục và đào tạo đã khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác dạy học. Và hiện nay thì gần như các trường THPT, THCS và 1 số trường tiểu học đã được đưa Tin học vào thành 1 môn học. Do tin học là 1 môn học còn rất mới và khá trừu tượng nên học còn rất bỡ ngỡ cũng như khó tiếp thu.

 Ở chương trình lớp 7 các em bắt đầu làm quen với chương trình bảng tính, đặc thù của chương trình bảng tính này là sử dụng công thức để tính toán, bảng tính có nhiều cột, hàng, ô, thanh công thức , nếu khi dạy các tiết lý thuyết mà ta không minh hoạ các hình ảnh cho học sinh quan sát (đa số hs chưa biết bảng tính là gì, màn hình ra sao) thì không thể hình dung được giao diện của màn hình bảng tính như thế nào, dữ liệu nhập ở đâu, nhập công thức ở đâu, nhập như thế nào và cho kết quả đúng không để học sinh có thể so sánh trực tiếp, địa chỉ ô là sao, làm sao để xác định địa chỉ ô, làm thế nào mà ta chỉ dùng 1 công thức có thể tính nhanh Vì vậy mà khi dạy lý thuyết GV gặp rất nhiều khó khăn để giúp học sinh hiểu được bài, do không thể quan sát trực tiếp nên học sinh khó hiểu bài và trở nên chán học môn này. Để giúp học sinh hiểu bài hơn, hứng thú học tập hơn chính vì vậy mà cần nên sử dụng bài giảng điện tử vào dạy lý thuyết tin học 7. Đó là lí do tôi chọn đề tài“ Dạy lý thuyết tin học 7 bằng bài giảng điện tử”.

 

doc10 trang | Chia sẻ: giaoanmamnon | Lượt xem: 3159 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dạy lý thuyết Tin học 7 bằng bài giảng điện tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHOØNG GIAÙO DUÏC & ĐÀO TẠO CÀNG LONG
TRÖÔØNG THCS MỸ CẨM
.&..
ĐỀ TÀI: DẠY LÝ THUYẾT TIN HỌC 7 BẰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
GV: Đặng Thị Cẩm Tú
	Tổ chuyên môn: Tự nhiên
	Dạy môn: Tin học 6, 7
Naêm hoïc: 2011 - 2012
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
	Những năm gần nay bộ giáo dục và đào tạo đã khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác dạy học. Và hiện nay thì gần như các trường THPT, THCS và 1 số trường tiểu học đã được đưa Tin học vào thành 1 môn học. Do tin học là 1 môn học còn rất mới và khá trừu tượng nên học còn rất bỡ ngỡ cũng như khó tiếp thu. 
	Ở chương trình lớp 7 các em bắt đầu làm quen với chương trình bảng tính, đặc thù của chương trình bảng tính này là sử dụng công thức để tính toán, bảng tính có nhiều cột, hàng, ô, thanh công thức, nếu khi dạy các tiết lý thuyết mà ta không minh hoạ các hình ảnh cho học sinh quan sát (đa số hs chưa biết bảng tính là gì, màn hình ra sao) thì không thể hình dung được giao diện của màn hình bảng tính như thế nào, dữ liệu nhập ở đâu, nhập công thức ở đâu, nhập như thế nào và cho kết quả đúng không để học sinh có thể so sánh trực tiếp, địa chỉ ô là sao, làm sao để xác định địa chỉ ô, làm thế nào mà ta chỉ dùng 1 công thức có thể tính nhanh Vì vậy mà khi dạy lý thuyết GV gặp rất nhiều khó khăn để giúp học sinh hiểu được bài, do không thể quan sát trực tiếp nên học sinh khó hiểu bài và trở nên chán học môn này. Để giúp học sinh hiểu bài hơn, hứng thú học tập hơn chính vì vậy mà cần nên sử dụng bài giảng điện tử vào dạy lý thuyết tin học 7. Đó là lí do tôi chọn đề tài“ Dạy lý thuyết tin học 7 bằng bài giảng điện tử”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
	Giúp cho học sinh khối 7 tiếp thu nhanh lý thuyết tin học 7 để thực tiết thực hành có hiệu quả hơn.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Lý thuyết tin học lớp 7
Học sinh khối 7 trường THCS Mỹ Cẩm – Càng Long – Trà Vinh
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Soạn các bài lý thuyết tin học 7 bằng bài giảng powerpoint
Kiểm tra học sinh khối 7 sau khi học xong lý thuyết 
Cho học sinh thực hành và kiểm tra kết quả bài thực hành.
V. NỘI DUNG:
 A/ CƠ SỞ LÍ LUẬN:
+ Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị 14/2001/ct-ttg ngày 9/12/2000 về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: nội dung chương trình là tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng cntt vào dạy và học.
+ Thông tư số 14/2002/TT-BGD&ĐT ngày 1/4/2002 về việc hướng dẫn quán triệt chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông.
+ Chỉ thị 29/CT của Trung Ương Đảng về việc đưa CNTT vào nhà trường.
+ Trong nhiệm vụ năm học 2005 - 2006 Bộ trưởng giáo dục đào tạo nhấn mạnh: Khẩn trương triển khai chương trình phát triển nguần nhân lực cntt từ nay đến năm 2010 của chính phủ và đề án dạy Tin học ứng dụng cntt và truyền thông giai đoạn 2005 - 20010 của ngành.
 B/ CƠ SỞ THỰC TIỂN:
Thuận lợi:
* Nhà trường:
- Tuy môn tin học mới chỉ là môn học tự chọn nhưng nhà trường đã tạo điều kiện để học sinh có thể học từ khối lớp 6, tạo điều kiện sắm sửa máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn tin học.
- Được sự ủng hộ của các cấp Uỷ Đảng - ubnd - các ban ngành, phụ huynh toàn trường hỗ trợ về cả tinh thầnh cũng như cơ sở vật chất cho nhà trường.
* Giáo viên:
- Giáo viên được đào tạo đúng chuẩn chuyên ngành về tin học để đáp ứng yêu cầu cho dạy và học môn tin học trong bậc thcs.
- GV không mất nhiều thời gian ghi bảng nên có thể bao quát lớp hơn
* Học sinh:
 - Vì là môn học trực quan, sinh động, môn học khám phá những lĩnh vực mới nên học sinh rất hứng thú học, nhất là những tiết thực hành.
HS được tiếp xúc trực tiếp với bảng tính nên dễ tiếp thu hơn, hứng thú học tập hơn.
HS có tiếp xúc với máy và có thao tác nên khi thực hành nhanh hơn.
Khó khăn:
* Nhà trường:
- Trường chưa có phòng máy chiếu riêng, nên gặp khó khăn khi dạy.
- Nhà trường đã có một phòng máy vi tính để cho học sinh học nhưng vẫn còn hạn chế về số lượng cũng như chất lượng, mỗi lớp thực hành có tới 2 em ngồi cùng một máy nên các em không có nhiều thời gian để thực hành làm bài tập một cách đầy đủ. 
* Giáo viên:
 - Môn tin học mới chỉ là môn tự chọn trong chương trình bậc THCS nên chương trình và sự phân phối chương trình bước đầu chưa có sự thống nhất và đang hoàn chỉnh. Hơn nữa khi thực hành, các máy thường gặp sự cố, trục trặc mà giáo viên chưa có khả năng tự sửa chửa dẫn đến học sinh thiếu máy, không thực hành được. Đầu năm giáo viên cũng chưa có lịch học chuyên môn.
 - GV phải mất nhiều thời gian để chuẩn bị thêm giáo án điện tử.
Giáo án điện tử không hiển thị hết được đầy đủ nội dung của toàn bài cùng lúc.
 - GV sẽ bị động nếu có sự cố mất điện bất ngờ, vì vậy giáo viên cần phải có sự chuẩn bị trước nếu có sự cố này xãy ra.
* Học sinh:
 Đa số các em học sinh chỉ được tiếp xúc với máy vi tính ở trường là chủ yếu, do đó sự tìm tòi và khám phá máy vi tính với các em còn hạn chế, nên việc học tập của học sinh vẫn còn mang tính chậm chạp.
Hạn chế:
Đề tài chỉ mới được áp dụng dạy 1 tiết lý thuyết Tin học 7 của trường THCS Mỹ Cẩm, vì trường chưa có phòng máy chiếu riêng nên gặp khó khăn khi dạy bài giảng điện tử vì vậy mà chưa thể dạy hết các tiết lý thuyết tin học 7 bằng bài giảng điện tử được.
 C/ THỰC TRẠNG CỦA TRƯỜNG THCS MỸ CẨM:
Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã khảo sát khối lớp 7 trường THCS Mỹ Cẩm thông qua giờ dạy lý thuyết, dạy thực hành, thông qua kiểm tra bài cũ. Khi tổng hợp kết quả thu được:
Mức độ thao tác
Trước khi thực hiện đề tài
Số hs
Tỷ lệ
Thao tác nhanh, đúng
5/26
19.2%
Thao tác đúng
11/26
42.3%
Thao tác chậm
9/26
34.6%
Không biết thao tác
1/26
3.9%
 D/CÁC BƯỚC KHI DẠY TIN HỌC 7 BẰNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ:
	1/ Chuẩn bị:
	* Giáo viên:
	- Phòng học có trang bị máy tính và máy chiếu.
	- Giáo án điện tử có hình ảnh minh hoạ.
	- Chuẩn bị phần mềm của bài dạy được cài đặt sẳn trong máy.
	- Nghiên cứu sách giáo khoa và thao tác với giáo án điện tử trước khi lên lớp.
	- Khởi động máy trước khi học sinh vào lớp.
	- Chuẩn bị các câu hỏi và ví dụ trình chiếu lên máy để không mất thời gian. Có thể soạn câu hỏi kiểm tra bài cũ để trình chiếu.
	- Phòng máy có thêm bảng để học sinh có thể lên trình bày VD hoặc bài tập (nếu có)
	* Học sinh:
	- Sách giáo khoa, tập viết.
	- Đọc bài trước ở nhà để dễ tiếp thu.
	- Các bảng phụ để trình bày VD (nếu có)
	2/ Thực hiện:
	a) Kiểm tra bài củ:
	- GV có thể nêu câu hỏi kiểm tra bài củ và trình chiếu câu hỏi lên máy tính.
VD: 
- Sau khi học sinh trả lời và nhận xét giáo viên có thể trình chiếu đáp án cho học sinh quan sát.
VD:
	b) Bài mới:
	- GV có thể trình chiếu hình ảnh, ví dụ hay câu hỏi để đặt vấn đề dẫn sắt HS vào bài mới.
VD: GV có thể giới thiệu bài “Chương Trình Bảng Tính Là Gì?” bằng cách chiếu 2 văn bản như sau:
	Văn bản 1:
Lê Thái Anh: Toán 8, Lý 7, Văn 8, Tin học 8, Điểm TB 7.8.
Lê Hoài An: Toán 8, Lý 8, Văn 8, Tin học 8, Điểm TB 8.0.
Phạm Như Anh: Toán 9, Lý 10, Văn 10, Tin học 10, Điểm TB 9.8.
Vũ Việt Anh: Toán 8, Lý 6, Văn 8, Tin học 8, Điểm TB 7.5.
	Văn bản 2:
	Họ tên
Toán
Lý
Văn
Tin học
Điểm TB
Lê Thái Anh
8
7
8
8
7.8
Lê Hoài An
8
8
8
8
8.0
Phạm Như Anh
9
10
10
10
9.8
Vũ Việt Anh
8
6
8
8
7.5
? GV: Hãy quan sát 2 văn bản trên và cho biết văn bản nào GV dễ quan sát, dễ theo dõi kết quả học tập của HS? 
-> HS: Văn bản 2.
?GV: Để có được văn bản 2 ta sẽ tìm hiểu 1 chương trình mới khác chương trình soạn thảo văn bản, chương trình này không chỉ tạo ra văn bản dễ nhìn dễ theo dõi kết quả học tập mà còn có thể tính toán được, tính rất nhanh và chính xác. Đó là “chương trình bảng tính”, bài đầu tiên ta tìm hiểu là “Chương Trình Bảng Tính Là Gì?”
- Giáo viên có thể trình chiếu các VD cho HS quan sát và so sánh.
	VD: GV có thể trình chiếu các VD của bài Chương Trình Bảng Tính Là Gì?
	VD1:
VD 2:
	VD 3:
	? GV: Quan sát 3 VD trên và cho cô biết tác dụng của bảng tính?
-> HS: Thông tin trình bày dưới dạng bảng tính giúp dễ theo dõi dễ so sánh, sắp xếp và tính toán, ngoài ra có thể vẽ được biểu đồ.
GV có thể trình chiếu giao diện màn hình Excel và giới thiệu các thành phần khi dạy các bài có giới thiệu giao diện, các thành phần chính của Excel.
	VD: GV có thể mở trực tiếp Excel hoặc trình chiếu màn hình Excel cho HS quan sát khi dạy phần màn hình làm việc của bảng tính trong bài Chương trình bảng tính là gì?
	Bảng chọn Data
Thanh 
tiêu đề	
Thanh
 công cụ	
Trang tính
	Ô tính đang được chọn
Tên hàng	Thanh công thức	 Tên cột
Thanh 
trạngthái
	Tên các trang tính
	- GV có thể khởi động Excel và thao tác trực tiếp cho HS quan sát để HS dễ tiếp thu hơn.
VD: Khi dạy bài nhập công thức tính toán GV có thể khởi động Excel và thao tác trực tiếp.
GV có thể cho 1 HS lên thao tác trực tiếp khi dạy các có thao tác như: chèn cột hàng, xoá cột hàng, sao chép di chuyển dữ liệu và công thức, nhập công thức sau khi GV đã hướng dẫn thao tác trước cho HS để HS hướng thú học tập hơn.
	VD: Khi dạy hàm SUM trong bài “Sử dụng hàm để tính toán”.
	- GV: Cho dữ liệu như sau:
	? GV: Hãy sử dụng hàm Sum tính tổng của 3 môn trên?
	-> HS: Lên thực hiện thao tác.
GV có thể trình chiếu nội dung bài học cho HS ghi bài.
VD: Nội dung của phần nhập công thức trong bài “Thực hiện tính toán trên trang tính”
	c) Củng cố:
	- GV có thể khởi động Excel và đặt câu hỏi cho HS.
	VD: Khi củng cố bài “Chương trình bảng tính là gì?” GV có thể khởi động Excel cho HS chỉ rõ các thành phần của màn hình Excel.
GV có thể nhận xét câu trả lời của HS bằng cách chiếu lại nội dung câu trả lời trong bài giảng.
	 VD: + GV: Nêu lại các bước nhập công thức?
	+ HS: - B1: Chọn ô cần nhập.
- B2: Gõ dấu =
- B3: Nhập công thức.
- B4: Nhấn Enter.
	 + GV: Chiếu lại nội dung phần nhập công thức.
GV có thể mở dữ liệu mà GV đã nhập sẵn trên Excel cho HS lên thao tác làm bài tập trực tiếp và GV sửa trực tiếp cho HS dễ tiếp thu.
	VD: Bài tập: Giả sử các ô A1, B1 lần lượt chứa các số - 4, 3. Em hãy cho biết kết quả của các công thức sau:
	a) =SUM(A1,B1)	b) =SUM(A1,B1,B1)
	c) =SUM(A1,B1,-5)	d) =SUM(A1,B1,2)
	e) =AVERAGE(A1,B1,4)	g) =AVERAGE(A1,B1,5,0).
VI. KẾT LUẬN:
	1/ Kết quả:
Qua thời gian dạy lý thuyết tin học 7 trên lớp tôi thấy gặp rất nhiều khó khăn vì khi dạy ta chỉ nói lý thuyết suông mà không thao tác cho học sinh quan sát nên học sinh cũng không tiếp thu được nhanh (một số HS không hiểu bài) từ đó mà các em không hứng thú học tập và tiết học trở nên thụ động. Nhưng sau khi được dạy vài tiết trên máy chiếu tôi thấy học sinh hiểu bài nhanh hơn, tiếp thu nhanh hơn, hứng thú học tập hơn, từ đó tiết dạy sinh động hơn nhiều so với dạy trên lớp và kết quả thực hành cũng cao hơn. Tuy nhiên giáo viên không nên quá lệ thuộc vào giáo án điện tử mà cần có sự phối hợp của các phương pháp dạy truyền thống để tiết dạy không nhàm chán và đạt hiệu quả hơn. Đây là bảng tổng hợp kết quả đạt được sau khi thực hiện:	
Mức độ thao tác
Trước khi thực hiện chuyên đề
Sau khi thực hiện chuyên đề
Tỷ lệ tăng, giảm
Số hs
Tỷ lệ
Số hs
Tỷ lệ
Thao tác nhanh, đúng
5/26
19.2%
9/26
34.6%
tăng:15.4%
Thao tác đúng
11/26
42.3%
14/26
53.9%
tăng:11.6%
Thao tác chậm
9/26
34.6%
3/26
11.5%
giảm:23.1%
Chưa biết thao tác
1/26
3.9%
0/26
0%
giảm:3.9%
Từ bảng kết quả trên cho thấy các biện pháp áp dụng vào việc dạy học tin học lớp 7 đã trình bày ở trên các em không những nắm chắc kiến thức mà còn thấy các em học tập phấn khởi hơn, tiếp thu bài nhanh hơn, có chất lượng thực sự.
2/ Bài học:
Tìm tòi sáng tạo cách dạy, cách học tạo sự hứng thú tiếp thu bài .
Yêu nghề, mến trẻ, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
Thăm lớp dự giờ, hội thảo phương pháp giảng dạy các bộ môn khác.
Tích cực tham mưu với nhà trường để tăng cường nâng cấp máy, trang thiết bị dạy học.
Thực hiện tốt các quy định của ngành đề ra.
	Trên đây là toàn bộ đề tài mà tôi rút ra được trong suốt thời gian dạy bộ môn tin học, đề tài này là một trong những phương pháp dạy hoïc nhằm giúp cho học sinh học tốt hơn tin học 7 nói riêng và môn tin học nói chung. Tôi rất mong mọi sự ý kiến đóng góp và giúp đỡ của quí đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn và giúp tôi có tieát dạy ñaït hiệu quả hơn. Xin chân thành cảm ơn!
 Duyệt	 Mỹ Cẩm, ngày tháng năm 20
	 Người viết
	 Đặng Thị Cẩm Tú

File đính kèm:

  • docSANG KIEN KINH NGHIEM TIN HOC K7.doc