Giáo án Mầm non Lớp 5 tuổi - Đặc điểm phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non

Về nhận thức

- Nắm được những kiến thức cơ bản về đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non

- Xác định được những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về ngôn ngữ

 Về kỹ năng

- Vận dụng những hiểu biết về đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non vào công tác giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non mới.

 Về thái độ

 Tôn trọng những đặc điểm riêng về sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non trong quá trình giáo dục. Chủ động nắm vững các đặc điểm, mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về ngôn ngữ để tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp với độ tuổi và có hiệu quả cao trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ.

 

doc19 trang | Chia sẻ: giaoanmamnon | Lượt xem: 7199 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Mầm non Lớp 5 tuổi - Đặc điểm phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 MÔĐUN3 : ĐẶC ĐIỂM PHÁT TIỄN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẦM NON
-Bắt đầu ngày học : 2/1/2015
-Ngày kết thúc :25/1/2015
I.LÝ THUYẾT 
*.MỤC TIÊU
 Về nhận thức
- Nắm được những kiến thức cơ bản về đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non
- Xác định được những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về ngôn ngữ
 Về kỹ năng
- Vận dụng những hiểu biết về đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non vào công tác giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non mới.
 Về thái độ
 Tôn trọng những đặc điểm riêng về sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non trong quá trình giáo dục. Chủ động nắm vững các đặc điểm, mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về ngôn ngữ để tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp với độ tuổi và có hiệu quả cao trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ.
*.NỘI DUNG:
Nội dung 1:Phân tích đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 0-3 tuổi.
 * Hoạt động 1:Phân tích đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 0 -1,5 tuổi.
 Giai đoạn từ 0-5 tháng tuổi còn gọi là giai đoạn tiền ngôn ngữ của trẻ. Nghiên cứu cho thấy từ trong bào thai trẻ đã có những phản ứng của âm thanh, đến khi sinh ra trẻ dễ dàng cảm nhận được tiếng nói dịu dành, thân thuộc của mẹ, nên khi đang khóc nghe tiếng mẹ vỗ về, nựng nịu trẻ có thể nín khóc ngay.Trẻ cũng có phản ứng rõ rệt với các nguồn âm thanh. Khi nghe những âm điêu du dương của các bài hát ru. Tiếng chim hót hoặc những bản nhạc trẻ thường có biểu hiện thích thú và lắng nghe. Khoảng 3 tháng tuổi trẻ đã hóng, nói chuyện phat âm những chuỗi âm thanh liên tục, không rõ ràng. Khi đó trẻ, trẻ rất hào hứng, linh động, mắt nhìn vào mắt và miệng người nói chuyện với mình chân tay khua khoắng liên hồi. Miệng trẻ dẫu ra như miệng chim.Khi dễ chịu, trẻ cười to thành tiếng, khi muốn biểu lộ sự khó chịu trẻ khóc hoặc hò hét om xòm. Giai đoạn này người lớn chưa thể hiểu trẻ nói gì, nhưng cũng đoán được tâm trạng nhu cầu tối thiểu của trẻ qua ngôn ngữ.
 Giai đoạn từ 6 đến 12 tháng tuổi trẻ phát âm bập bẹ, bi bô, thời kỳ này, trẻ phát rất nhiều âm tiết, có những âm xa lạ không có trong tiếng mẹ đẻ. Các âm đó thường xuyên được lặp lại trong âm luôn ở âm tiết cuối, các tiết âm này gần giống nhau trong tất cả các từ.Địa đa số người lớn không hiểu được các từ của trẻ
 Càng nói chuyện nhiều với trẻ thì trẻ càng thích bập bẹ, khi bạn nhắc lại nhiều lần một từ, trẻ sẽ cố gắng bắt chước phát âm đúng từ đó. Vì vậy cơ quan phát âm của trẻ ngày càng hoàn thiện, thính giác cũng được tập luyện và khả năng cấu tạo âm thanh một cách có ý thức của trẻ được.hình thành .Cùng với việc hình thiện dần về phát âm và thính giác, trong óc trẻ cũng hình thành mối liên hệ giữa các âm thanh phát ra và các hoạt động tương ứng của bộ máy phát âm. Thời kỳ bập bẹ có một tầm quan trọng đặc biệt đối với quá trình học nói của trẻ về sau. Thời kỳ này nhờ thói quen bú mẹ, các cơ bắp ở môi đã được tập luyện tốt, trẻ dễ dàng phát âm các âm môi m,p,b,d,t,v.Thời kỳ này trẻ đã hiểu được nghĩa của từ có không và có giao tiếp bằng ngôn ngữ của cơ thể, đưa 2 tay về phía trước khi muốn bạn bế, quay mặt đi nếu trẻ không muốn giao tiếp hoặc không muốn ai bế.,Từ 12 đến 18 tháng tuổi vốn từ của trẻ được phát triển lên đến 20 - 30 từ. Trẻ hiểu nghĩa và có sử dụng chủ động các từ như :đi, chơi,ăn, uống. Trẻ có thể hiểu một số từ như :mắt mũi, đầu quần áo.... cà làm theo những hướng dẫn/ mệnh lệnh đơn giản như: đến đây ,đi chơi nào đội mũ vào, làm xấu . Từ 16 đến 18 tháng, trẻ hay có xu hướng bắt chước lời nói của người khác, thường theo kiểu nói leo các tiếng sau cùng của câu nói ,khi được người lớn cổ vũ, trẻ rất thích thú,thường cười nói ,hưỡng ứng nhiệt liệt.ngoài ra trẻ bắt chước tiếng kêu các con vaatjnhuw chó mèo v...v.nhiều khi phát âm của trẻ không rỏ ràng trẻ con còn có xu hướng nói ngọng ví dụ ăn –anh con gà –con ngà..
 Thời kì này trẻ hứng thú với sách đặc biệt sách in màu sắc đặc biệt đẹp ,nhưng sự chú ý của trẻ chưa lâu cần cho tre làm quen thời gian ngắn nhưng câu nói của cô rỏ ràng chính xác cho trẻ học tập ngôn ngữ ban đầu không nên bắt chước và nhắc lại.
 Đối với trẻ cần có biểu hiện chậm rải /những trẻ khó khăn cần có sự can thiệp sớm để hoà nhập.
 Giai đoạn 1: Sinh được 5 Tháng: Phản ấn với âm thanh lớn . Quay đầu về phía người phát ra âm thanh
Nhìn vào khuôn mặt của bạn khi bạn nói phát âm biểu thị sự thoải mái hay khó chịu (cười to ,khóc cười khúc khích hoặc la hét om xòm)
Giai đoạn 2:từ 6-11 Tháng: Hiểu được nói bập bẹ bi bô ba ba..Cố gắng giao tiếp bằng hành động cử chỉ điệu bộ 
Giai đoạn 3 từ 12- 17 Tháng: Chú ý đến sách đồ chơi trong vòng khoảng 2 phút 
Làm theo những hướng dẩn đơn giản .Trả lời những câu hỏi đơn giản bằng lời.
 - Chỉ ra các đồ vật ,bức tranh và các thành viên trong gia đình .
 - Nói được 2-3 từ chỉ tên người hoặc đồ vật ( phát âm có thể không rỏ ràng )
Giai đoạn
Nghe
Nói
Vốn từ
Từ 0-5 tháng
- Có phản ứng với âm thanh quay đầu về phía nguồn âm thanh 
-Phản ứng với âm thanh lớn như giật mình khóc thét lên ..
- nhìn vào khuôn mặt bạn khi bạn nói 
-Phát âm :Biểu thị sự thích thú hay khó chịu cười to khóc hét on xòm
Từ 6- 12 tháng
Từ 6- 12 tháng 
Hiểu được không không 
Cố gắng giao tiếp bằng hành động cử chỉ điệu bộ 
Cố gắng nhắc lại âm thanh của bạn 
- Nói bập bẹ ,bi bô ,ba ba hoặc ma ma
Bi bô các từ ba ba ,bà bà 
Từ 12- 18 
 Tháng tuổi 
Chú ý đến sách hoặc đồ chơi trong vòng khoảng hai phút 
Làm theo những hướng dẩn đơn giản của bạn hoặc điệu bộ cử chỉ 
- Trả lời những câu hỏi đơn giản không bằng lời
Chỉ ra những bức tranh và các thành viên trong gia đình
Nói được 2- từ chỉ tên ngườđồ vật (phát âm có thể không rỏ ràng )
Cố gắng lam quen với các từ đơn giản 
Có vốn từ khoảng 20-30 từ
 -Theo các nhà nghiên cứu có một số sự kiện thú vị ở giai đoạn phát triển này của trẻ. Đó là trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi trên toàn thế giới đều nói nhũng âm thanh giống nhau. Nhưng từ 12 tháng tuổi trở đi thì trẻ chỉ nói các từ trong tiếng mẹ đẻ của mình, đó là những từ ngữ mà hàng ngày trẻ nghe được từ môi trường xung quanh. Như vậy, chúng ta có thể thấy môi trường ngôn ngữ là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ nhỏ.
*Hoạt động 2: Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ1,5 - 3 tuổi.
 Đây là giai đoạn mà ngôn ngữ trẻ phát triển mạnh mẽ,khoảng 20-30 từ đến trẻ 2 tuổi đã có vốn từ khoảng 200-300 từ. Các từ thường dùng là danh từ và động từ, những từ gần gũi với cuộc sống thường ngày của trẻ.Giai đoạn này trẻ cảm nhận và tiếp thu ngôn ngữ một cách trực quan
 Gắn liền với hình ảnh đồ vật hiện tượng mà trẻ có thể nhìn thấy,sờ thấy, chơi cùng các hoạt động trong ngày”Mới đầu là kinh nghiệm ,sau đó hiểu cuối cùng là dùng từ.
 Khi trẻ 1,5 tuổi thì mỗi từ của trẻ đều biểu thị sự mong muốn một yêu cầu hay một sự mong muốn hay dổi hờn, trẻ muốn khôi phục lại một tình huống thú vị nào đó.
 Vì chưa nói cả câu trọn vẹn nên trẻ dùng từ củn ngụt và thay đổi ngữ điệu để biểu thị cho sự mong muốn khác nhau ví dụ từ mẹ phát âm nhiều cách khác nhau có thể một loạt ý nghĩa như mẹ ơi lại đây .mẹ ơi đâu rồi.......Trẻ nói những câu như vậy trong thời gian nữa năm
 Lúc này khả năng sử dụng từ khái quát của trẻ chưa cao
 Ngôn ngữ của trẻ sẽ hoàn thiện dần đến các mức khái quát cao hơn
 Khả năng sử dụng câu từ của trẻ ở giai đoạn này có những tiến bộ đáng kể nếu như giai đoạn đầu năm trẻ chỉ nói câu 1-2 từ đến khi 2 tuổi trẻ được sử dụng được câu có 2 thành phần mặc dù có thể trật tự từ của câu còn sai lệch Thời kỳ này trẻ còn quan tâm đến tên gọi đồ vật mà trẻ nhìn thấyCác bé thường hay hỏi những câu Cái gì đây?Con gì kia?.còn cái này là gì? Trẻ muốn bạn nhắc đi nhắc lại để xác định tên gọi và cố gắng ghi nhớ.
 Trẻ bắt đầu hiểu tính chất khái quát của từ khi phát hiện ra rằng một tên gọi có thể gọi cho rất nhiều vật và giữa chúng có tính tương đồng.Trẻ cũng hiểu được khái niệm số nhiều mặc dù chưa sử dụng danh từ số nhiều.Thời gian này trẻ đã có hứng thú với sách vỡ,nhất là sách tranh trẻ có thể phát triển được nhiều nếu ta có những sách phù hợp và hướng dẫn cho trẻTuy nhiên để phát triển ngôn ngữ cảm nhận phong phú của trẻ nhất thiết chúng ta phải cho trẻ tiếp xúc với cuộc sống thiên nhiên đầy kỳ thú của các con vật sinh động dễ thương màu sắc âm thanh và sự sống động linh hoạt của chúng sẽ cuốn hút trẻ giúp trẻ rất nhiều trong quá trình phát triển ngôn ngữ và nhận thức tâm lý,tình cảm,Nếu ta chỉ dừng cho trẻ tiếp xúc với tranh,ảnh,đồ chơi, trong nhà thì quả là một thiệt thòi lớn cho trẻ.
 Lên ba tuổi trẻ thích nói và nói rất nhiều nó gắn liền với nhu cầu tìm hiểu thế giớ của trẻ Trẻ có xu hướng hỏi nhiều các câu Tại sao? Thế nào? Và hỏi đến cùng nhiều khi người lớn không thể trả lơi được những câu hỏi tưởng chừng ngu ngơ của trẻ Tại sao mặt trời mặt trăng lại tròn?Tại sao lại có ngày ,đêm,Trái đất lại quay.
 Dân gian ta có câu “Trẻ lên ba cả nhà học nói” Hay thỏ thẻ như trẻ lên ba” từ rất xa xưa chúng ta đã biết ngôn ngữ của trẻ có sự phát trển mạnh mẽ ở độ tuổi này. Nhờ có sự hoàn thiện các khung ngôn ngữ ở võ não tai nghe- cơ quan tiếp nhận ngôn ngữ và cơ quan phát âm đến thời kỳ phát triển hoàn thiện, nhiều trẻ nói rõ ràng mạch lạc tròn vành rõ tiếng các từ kể cả từ khó vốn từ của trẻ tăng nhanh gấp 5 lần 5 thứ 2 tức khoảng 1000 từ theo Thạc sĩ Nguyễn Thị Phương Nga các từ mà trẻ có thể sử dụng có thể phân chia một cách ước lệ như sau :60% danh từ, 20% động từ 10% danh từ riêng ngoài ra còn một số loại từ như đại từ trạng từ.tình thái từ.Ngôn ngữ của trẻ có âm điệu trầm bổng dể thương,có nhấn trọng âm biểu thị tình cảm của trẻ
 Đến 3 tuổi trở lên trẻ”đọc”một số ký hiệu thông thường trong cuộc sống như biển báo nguy hiểm ,nhà vệ sinh ,lối ra, một số biển báo giao thông .Việc “độc” được những ký hiệu này rất quan trọng với cuộc sống của trẻ vì vậy cô cần chú ý hướng dẫn trẻ”đọc”khi có cơ hội Giai đoạn này việc đọc sách của trẻ có nhiều tiến bộ đối với những câu chuyện đã được nghe kể nhiều lần trẻ có thể đọc vẹt một cách dể dàng chú ý dạy cho trẻ hiểu trật tự và câu của tiếng việt cũng như cấu trúc của một trang sách,cuốn sách. 
 Ba tuổi trở đi , trẻ có thể nói câu 2 thành phần, nhiều khi có mở rộng các trạng thái thành phần khác như trạng ngữ, bổ ngữ... 
 Ví dụ: Con / đi học / ở trường mầm non CN VN BN 
 Con / đi chơi / nhà bà ngoại 
CN VN BN
 Bên cạnh đó trẻ còn sáng tác ra những từ mới , có khả năng bịa ra câu chuyện , lời bài hát dựa trên vốn ngôn ngữ mà trẻ tích luỹ được đến thời điểm hiện tại.
Ví dụ:Mẹ: Khánh linh à ,hôm nay con đi học hát bài hát gì mới hát cho bác nghe nào?
Trẻ Con hoc bài “Tu”
Mẹ : Thế con hát được không?
 Trẻ hát một bài hát mà cả nhà đều ôm bụng cười , nó bao gồm sự chắp vá của nhiều câu trong nhiều bài và cả những câu mà trẻ mới sáng tác ra.
Khả năng sử dụng câu phức câu đơn mở rộng nhiều thành phần khiến câu nói của trẻ lưu loát , mạch lạc hơn , tư duy của trẻ rỏ ràng có sự tiến bộ rỏ rệt.
 Đặc biệt trẻ đã biết sử dụng nhiều ngôn ngữ mang tính hình tượng biểu cảm, đặc biệt là các từ láy, từ ghép , từ tượng thanh , từ tượng hình.
+ Ví dụ :Từ ngữ thuộc trường nghĩa nhà trường: cô giáo , bàn , ghế , bảng, sân trường cổng trường và các bạn.
+ Từ ngữ thuộc trường nghĩa thực phẩm: cơm , cháo , thịt , rau , cá...
+ Từ ghép:
Ghép đẳng lập: đất nước, núi sông , anh em...
Ghép chính phụ:cá chép, tôm hùm , cây na, gà mái...
+ Từ láy: Láy hoàn toàn: xanh xanh , xa xa , tim tím...
 Láy vần:um tùm, bồn chồn, ung dung...
 Láy phụ âm đầu: ghệp ghènh , khúc khuỷu, mênh mông...
 Láy hoàn toàn biến âm:lồng lộng , đu đủ , đo đỏ...
+ Từ tượng thanh: Leng keng , vi vu, róc rách...
+ Từ tượng hình:Thăm thẳm, gập ghềnh , lom khom...
 Tuy nhiên giai đoạn này trẻ mắc một số lổi như nói lắp , nói ngọng ở một số từ khó, dấu ngã và nặng , sử dụng từ chưa chuẩn, trật tự từ trong câu còn lộn xộn. 
 Đây là những biểu hiện cũng bình thường, sẻ được trẻ hoàn thiện vào những giai đoạn sau nhờ sự giúp đở của người lớn, chúng ta không nên quan ngại.
Một số trẻ có biểu hiện chậm, có khó khăn về ngôn ngữ, cần được hổ trợ nhiều hơn.
 Các chuyên gia viện dinh dưỡng Quốc gia Mỹ đã nghiên cứu những đặc điểm phát triển gôn ngữ bình thường của trẻ đến giai đoạn này như sau
*Giai đoạn 4: Từ 18 đến 23 tháng
- Thích thú tham gia vào việc đọc.
- Làm theo những đề nghị đơn giản mà không cần biểu thị kèm theo bằng điệu bộ,cử chỉ.
- Chỉ ra những phần đơn giản trên cơ thể người như: “mủi miệng mắt”.
- Hiểu được những động từ đơn giản như: “ăn , ngủ”.
- Phát âm đúng các nguyên âm và các phụ âm: n, m, p, h,đặc biệt là bắt đầu của âm tiết và những từ ngắn . Đồng thời cũng bắt đầu sử dụng những âm thanh , lời nói khác.
- Nói được chuổi từ 8 đến 10 từ( phát âm có thể không rỏ ràng).
- Hỏi tên những thức ăn thông thường .
- Bắt đầu liên kết các từ : thêm sữa, ăn nữa...
- Bắt đầu sử dụng đại từ như: của con , của mẹ.
* Giai đoạn 5: Từ 2 đến 3 tuổi
- Biết được khoảng 50 từ khi được 24 tháng
- Biết vài khái niện chỉ không gian : trong ,ngoài , trên
- Biết vài đại từ :” bạn”, “tôi”, “cô ấy” .
- Biết miêu tả các từ như : “to”, “vui vẻ”. 
- Nói được khoảng 40 từ khi 24 tháng, lời nói bắt đầu chính xác hơn nhưng có thể bị đuối / nuốt những âm cuối. Người lạ có thể không hiểu được nhiều lắm khi trẻ nói.
- Trả lời những câu hỏi đơn giản.
- Bắt đầu sử dụng nhiều đại từ hơn, như : “ tôi “, “ bạn”.
- Nói được cụm từ có 2-3 từ.
- Sử dụng những câu hỏi có nhấn trọng âmđể hỏi: 
Ví dụ : Qủa bóng của con đâu?
-Bắt đầu sử dụng các từ chỉ số nhiều như: “ những cái tất”, “ những đôi dép”và quá khứ “đã ăn rồi”.
CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ.
Câu 1 : Nêu những đặc điểm về phát triển ngôn ngữ của trẻ từ 1,5 đến 3 tuổi?
Giai đoạn
Nghe
Nói
Vốn từ
Từ 18 đến 23 tháng
Làm theo theo những đề nghị đơn giản mà không cần biểu thị kèm bằng điệu bộ , cử chỉ.
-Chỉ ra những phần đơn giản trên cơ thể người như “ mủi , miệng ,mắt”.
-Hiểu được những động từ đơn giản như “ăn”, “ ngủ”.
- Nói được chuổi từ 8 đến 10 từ ( Phát âm có thể không rỏ ràng)
- Hỏi tên những thức ăn thông thường.
- Bắt chước /Tạo ra tiếng kêu của động vật:
VD: Meo meo, gâu gâu...
-Biết được khoảng 50 từ khi được 24 tháng
-Nói được khoảng 40 từ khi được 24 tháng , lời nói bắt đầu chính xác hơn nhưng có thể bị đuối / nuốt những âm cuối. . Người lạ có thể không hiểu được nhiều lắm khi trẻ nói.
- Biết vài đại từ :” bạn”, “tôi”, “cô ấy” 
Từ 2 đến 3 tuổi
Trả lời những câu hỏi đơn giản.
- Nói được cụm từ có 2-3 từ.
- Sử dụng những câu hỏi có nhấn trọng âmđể hỏi: 
Ví dụ : “Qủa bóng của con đâu”?
Có vốn từ khoảng 200 đến 300 từ.
Biết vài khái niệm chỉ không gian: trong , ngoài ,trên.
Biết miêu tả các từ
-Bắt đầu sử dụng các từ chỉ số nhiều như: „những cái xấu „ những đôi dép „ và quá khứ:“đã ăn rồi „
Như:“To „“vui vẽ „
Nội dung 2: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA TRẺ TỪ 3 – 6 TUỔI.
Hoạt động 1: Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 3-6 tuổi.
	Trẻ càng lớn thì vốn từ càng tăng nhanh, theo các nghiên cứu thì năm lên 4 tuổi vốn từ của trẻ là1200 từ, 5 tuổi là 2000 từ và sau khi được 6 tuổi vốn từ của trẻ lên đến 3000 từ . Sự linh hoạt và phong phú trong ngôn ngữ của trẻ không chỉ phụ thuộc vào tuổi, mà nó phụ thuộc rất lớn vào môi trường ngôn ngữ xung quanh trẻ, nó bao gồm cả môi trường lớp học, môi trường ia đình và môi trường văn hóa xã hội ở địa phương nơi mà trẻ sinh sống.
	Thời kỳ này khả năng sử dụng từ khái quát của trẻ tăng lên rất rỏ rệt.
Ví dụ: Trẻ hiểu được quần áo rét bao gồm: Áo len, áo khoác, áo dạ, áo choàng...nói chung; khả năng sử dụngtinhs từ và học các từ mới rất nhanh. Trẻ hiểu được nghĩa; hỏi về nghĩa khi chưa rỏ và sử dụng lại các từ mới gần như ngay khi ta nói.
Ví dụ: Khi bạn nói một từ mới cho trẻ 4-5 tuổi nghe (Từ lá úa), trẻ sẽ bị thu hút, hỏi bạn lá úa nghĩa là như thế nào? Khi bạn giải thích xong cho trẻ hiểu, trẻ sẽ đưa từ ngữ đó vào sử dụng, trở thành ngôn từ của trẻ trong khoảng thời gian gần nhất có thể.
	Các khái niện như: Hiền, dữ, thông minh, đanh đá...được trẻ dùng để miêu tả tính cách của vật nuôi hoặc kể về các bạn trong lớp ở năm 4 tuổi, chứng tỏ khả năng ngôbn ngữ của trẻ đang tiến lên một giai đoạn mới.
	Trong các lời nói của trẻ đã xuất hiện các kiểu câu chia theo cấu trúc ngữ pháp và các kiểu câu theo mục đích nói. Theo Nguyễn Xuân Khoa, trẻ 3-4 tuổi đã nói được các kiểu câu dơn giản khác nhau:
- Hiểu được chuổi thời gian ,ví dụ: Điều gì xảy ra trước tiên, thứ hai ,thứ ba
- Thực hiện chuổi có 3 hướng dẩn
- Hiểu được nhịp điệu của câu thơ, bài hát
- Câu có thể đạt độ dài từ 8 từ trở lên
- Sử dụng câu ghép và câu phức.
- Miêu tả đồ vật.
- Sử dụng tưởng tượng để sáng tạo ra các câu chuyện.
Câu 1. Những đặc điểm phát triển ngôn ngữ ở trẻ mầm non từ 3 đến 6 tuổi.
Giai đoạn
Nghe
Nói
Vốn từ
Từ 3 – 4 tuổi
Thích thú với ngôn ngữ, hào hứng với thơ ca và nhận ra những điều vô lí trong ngôn từ , ví dụ như: “ Có con voi trên đầu bạn phải không
- Diển tả ý tưởng cảm xúc , không dừng lại ở việc chỉ nói về TGXQ bé
Diển tả thì của động từ “đang”
Trả lời các câu hỏi đơn giản , ví dụ: “Bé làm gì khi đói bụng?”
- Nhắc lại các câu .
Biết nhóm tên đối tượng : via dụ: “ quần áo”, thức ăn”
Sử dụng được hầu hết các âm nhưng có thể chưa tròn âm khó:tr, ch,ngh,l,s,r,v,y.
Từ 4 – 5 tuổi
- Hiểu được các khái niệm không gian như : “Đằng sau”, “bên cạnh”
- Hiểu được những câu hỏi phức tạp.
- Miêu tả làm một việc như thế nào, ví dụ: vẽ một bức tranh .
- Liệt kê các đồ vật theo loại , ví dụ: động vật, phương tiện giao thông
- Sử dụng các câu hỏi “Tại sao ?” 
- Lời nói có thể hiểu được nhưng còn vài lỗi sai khi phát âm những từ dài, khó, phức tạp,như: “chim khuớu”, khúc khuỷu”
Từ 5 – 6 tuổi
- Hiểu được chuổi thời gian , ví dụ: Điều gì xảy ra trước tiên, thứ hai, thứ ba
Thực hiện chuổi có 3 hướng dẩn
- Hiểu được nhịp điệu của câu thơ bài hát.
- Câu có thể đạt độ dài 8 từ trở lên
- Sử dụng câu ghép và câu phức
- Miêu tả đồ vật
-Sử dụng tưởng tượng để sáng tạo ra các câu chuyện
Hiểu được hơn 2000 từ
Câu 2: Những biểu hiện nào cho thấy trẻ có khó khăn /chậm về phát triển ngôn ngữ
Trẻ có khiếm thín tức là khả năng nghe của trẻ không được rỏ ràng bằng trẻ bình thường.
- Khả năng nói của trẻ đó có vấn đề trong khi diễn đạt từ ngữ
-Trẻ ít tiếp xúc với môi trường xung quanh
- Vốn từ của trẻ đang ít 
- Khả năng tư duy, tưởng tượng, sáng tạo của trẻ còn chưa được lô gic
Hoạt động 2: Những mục tiêu phát triển ngôn ngữ ở trẻ mầm non
Chương trình giáo dục mầm non đưa ra những mục tiêu sau:
NỘI DUNG GIÁO DỤC THEO ĐỘ TUỔI
ND
3 – 12 tháng tuổi
12 – 24 tháng tuổi
24 – 36 tháng tuổi
Nghe
Nghe lời nói với sắc thái tình cảm khác nhau
Nghe các từ chỉ tên gọi , đồ vật ,sự vật, hành động quen thuộc.
Nghe các câu nói đơn giản trong giao tiếp hằng ngày.
- Nghe câu hỏi : ...đâu? (Ví dụ : Tay đâu? Chân đâu? Mũi đâu?
- Nghe các bài hát , đồng dao, ca dao.
- Nghe và thực hiện một số yêu cầu bằng lời nói .
-Nghe các câu hỏi:
Ở đâu? Con gì?,Thế nào ( gà gáy thế nào?), cái gì?, Làm gì?
- Nghe các bài hát , bài thơ ,đồng dao, ca dao, truyện kể đơn giản theo tranh.
Nghe và thực hiện các yêu cầu bằng lời nói .
-Nghe các câu hỏi : Cái gì?, Làm gì?Ở đâu?, Như thế nào?
- Nghe các bài thơ , đồng dao, ca dao, hò vè, câu đố , bài hát và truyệ

File đính kèm:

  • docBDTX MODUN3 PT NGON NGU.doc