Nâng cao kết quả nhận thức về hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi thông qua sử dụng giáo án điện tử trường mầm non Hòa Quang Nam

Ứng dụng CNTT là một yêu cầu quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học của các bậc học nói chung và bậc học Mầm non nói riêng. Trường MN Hòa Quang Nam cũng như các trường Mầm non khác trên toàn quốc đã và đang rất quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các giờ hoạt động chung có mục đích học tập. Vì các hoạt động này mang lại cho trẻ những kiến thức mới và những kỹ năng mà trẻ chưa biết nên rất khó tiếp thu. Đặc điểm nổi bật của trẻ Mẫu giáo lớn là thích khám phá, thích tìm hiểu những sự vật hiện tượng xung quanh nhưng trẻ còn nhỏ nên việc tiếp xúc với thế giới xung quanh còn hạn chế nên trẻ cần có sự hỗ trợ rất lớn từ người lớn. Tư duy của trẻ là kiểu tư duy trực quan hình tượng đòi hỏi giáo viên khi cung cấp kiến thúc cho trẻ phải đi kèm với hình tượng tương ứng. Nhiều giáo viên có tâm huyết với nghề đã sưu tầm rất nhiều tranh ảnh để phục vụ cho việc dạy trẻ trong giờ hoạt động khám phá khoa học. Giáo viên cung cấp kiến thức mới cho trẻ chủ yếu thông qua tranh ảnh và đàm thoại trực tiếp với trẻ vì vậy trẻ tiếp thu kiến thức một cách máy móc. Trẻ thực sự không hiếu rõ bản chất của các sự vật hiện tượng. Dẫn đến sự khắc sâu kiến thức của trẻ còn rất hạn chế.

doc29 trang | Chia sẻ: giaoanmamnon | Lượt xem: 2574 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Nâng cao kết quả nhận thức về hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi thông qua sử dụng giáo án điện tử trường mầm non Hòa Quang Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
I.Tóm tắt đề tài	2
II.Giới thiệu	3
1. Thực trạng	3
2. Vai trò tác dụng của phương pháp	3
3. Vấn đề nghiên cứu 	4
4. Dữ liệu sẽ được thu thập	4
5. Gỉa thiết nghiên cứu	4
III. Phương pháp	5
1. Khách thể nghiên cứu	5
2. Thiết kế nghiên cứu...	5
3. Qui trình nghiên cứu	5-6
4. Đo lường và thu thập dữ liệu...	6
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả	6 
1.Phân tích dữ liệu	7
2.Bàn luận kết quả.	7
V. Kết luận và khuyến nghị	8
1. Kết luận..	8
2. Khuyến nghị	9
VI. Tài liệu tham khảo	10
VII. Các phụ lục của đề tài	11
Phụ lục 1: giáo án :Khám phá những con vật đáng yêu trong gia dình	11-15
Phụ lục 2:giáo án :Khám phá những con vật đáng yêu nơi rừng xanh	16-19
Phụ lục 3:giáo án :Khám phá về động vật sống dưới nước	20-24
Phụ lục 4: Đề và đáp án bài kiểm tra trước tác động.......	25
Phụ lục 5:Đề và đáp án bài kiểm tra sau tác động..	26
Phụ lục 6:Bảng điểm trước và sau khi tác động của lớp đối chứng.	27
Phụ lục 7:Bảng điểm trước và sau khi tác động của lớp thực nghiệm.	28
 Đ Ề TÀI NGHIÊN CỨU SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
 “Nâng cao kết quả nhận thức về hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5-6 
tuổi thông qua sử dụng giáo án điện tử”ở trường Mầm Non Hòa Quang Nam.
Người nghiên cứu : Trần Thị Thanh Bình
Đơn vị : Trường Mầm Non Hòa Quang Nam 
 I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Ứng dụng CNTT là một yêu cầu quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học của các bậc học nói chung và bậc học Mầm non nói riêng. Trường MN Hòa Quang Nam cũng như các trường Mầm non khác trên toàn quốc đã và đang rất quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các giờ hoạt động chung có mục đích học tập. Vì các hoạt động này mang lại cho trẻ những kiến thức mới và những kỹ năng mà trẻ chưa biết nên rất khó tiếp thu. Đặc điểm nổi bật của trẻ Mẫu giáo lớn là thích khám phá, thích tìm hiểu những sự vật hiện tượng xung quanh nhưng trẻ còn nhỏ nên việc tiếp xúc với thế giới xung quanh còn hạn chế nên trẻ cần có sự hỗ trợ rất lớn từ người lớn. Tư duy của trẻ là kiểu tư duy trực quan hình tượng đòi hỏi giáo viên khi cung cấp kiến thúc cho trẻ phải đi kèm với hình tượng tương ứng. Nhiều giáo viên có tâm huyết với nghề đã sưu tầm rất nhiều tranh ảnh để phục vụ cho việc dạy trẻ trong giờ hoạt động khám phá khoa học. Giáo viên cung cấp kiến thức mới cho trẻ chủ yếu thông qua tranh ảnh và đàm thoại trực tiếp với trẻ vì vậy trẻ tiếp thu kiến thức một cách máy móc. Trẻ thực sự không hiếu rõ bản chất của các sự vật hiện tượng. Dẫn đến sự khắc sâu kiến thức của trẻ còn rất hạn chế.
Giải pháp tôi đưa ra là sử dụng giáo án điện tử vào hoạt động khám phá khoa học thay vào xem trang đơn thuần như từ trước đến nay.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: Hai lớp Mẫu giáo lớn A, lớp lớn B của trường MN Hòa Quang Nam. Lớp Mẫu giáo lớn A(Cô Trần Thị Thanh Bình là lớp thực nghiệm và lớp Mẫu giáo lớn B (Cô Nguyễn Thị Phiếu) là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế soạn giảng bằng giáo án điện tử, khi dạy chủ đề Thế giới động vật. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng rõ rệt đến hứng thú và kết quả nhận thức của trẻ. Lớp thực nghiệm có kết quả đánh giá sau chủ đề cao hơn so với nhóm đối chứng. Điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 7,6: điểm kiểm tra của lớp đối chứng là 5,9. Kết qua kiểm chứng TTEST cho thấy p<0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng sử dụng phương pháp dạy học kết hợp với một số phần mềm hình powerpoint đã nâng cao kết quả học tập cho học sinh . 
 II.GIỚI THIỆU
1.Thực trạng
 Như chúng ta đã biết ngành giáo dục đã trãi qua rất nhiều cuộc cải cách giáo dục và đã phấn đấu thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ, đáp ứng phù hợp với yêu cầu đổi mới hiện nay. Tuy nhiên ngành giáo dục vẫn còn trăn trở tìm ra giải pháp mới để nâng cao nhận thức cho trẻ nhưng chưa đạt hiệu quả như mong muốn.Thực tế tại trường MN Hòa Quang Nam, khi giáo viên chuẩn bị cho trẻ khám phá các con vật gần gũi với trẻ. Trẻ tìm hiểu chúng thông qua tranh ảnh, hình vẽ (giáo viên tự vẽ hoặc sưu tầm) không đẹp, không phong phú và không động nên trẻ ít thích và trẻ khó khắc sâu kiến thức đã học,lơ là, ít quan tâm đến việc truyền thụ kiến thức của giáo viên, chỉ 40% các cháu khá giỏi thì lại nghe cô giáo giảng còn lại thì ngơ ngác, ít chú ý, tập trung nói chuyệnlàm cho cô giáo với tinh thần giảng dạy không thỏa mái, ảnh hưởng đến phần nào trong công tác giảng dạy dẫn đến hiệu quả đạt được không cao theo ý muốn của giáo viên cũng như yêu cầu của nhà trường đề ra. Vì thế, việc sử dụng công nghệ thông tin vào việc dạy trẻ khám phá khoa học là hết sức cần thiết. Phần mềm power point giúp chúng ta cho trẻ nhìn một cách khái quát và sinh động, đẹp rực rỡ. Trẻ thật sự thích thú khi xem trên màn ảnh của projector làm cho hình ảnh sống động giống như thật. Chúng ta thấy trẻ ít tập trung có thể cô tạo tình huống lôi cuốn trẻ và cho trẻ xem các video clip về các con vật sống xung quanh trẻ góp phần cải tiến phương pháp dạy và học trong nhà trường để phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.
Từ đó đối với các cháu thì rất say mê, tích cực, ham học, chú ý nghe cô giáo giảng, không còn nói chuyện riêng, chất lượng được nâng cao rõ rệt. Còn phía giáo viên thì rất hăng say, nhiệt tình, tìm tòi sáng tạo đầu tư trong công tác soạn giảng, theo phương pháp này. 
Vậy, để khắc phục những hạn chế nêu trên giúp trẻ say mê, hứng thú, tích cực trong hoạt động khám phá khoa học, tôi mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài” Nâng cao kết quả nhận thức về hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi thông qua sử dụng giáo án điện tử” 
2. Vai trò tác dụng của phương pháp
Sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học, cụ thể là tổ hoạt động Khám pha kết hợp với một số phần mềm hình động, và kết hợp với phần mềm power point
Các phần mềm được sử dụng để nghiên cứu trong đề tài này là: phần mềm kissmart nhằm tổ chức cho các cháu thực hiện tốt những kỹ năng khám phá, biết cách học và khai thác được hệ thống kiến thức của bộ môn. Với phương pháp này, học sinh ở các lứa tuổi rất ưa thích. Nó tạo cho lớp học một không khí sôi động “Học mà chơi, chơi mà học”. Không chỉ thế, nó còn tác động trực tiếp đến tình cảm, thái độ, đem lại rất nhiều niềm vui, sự thích thú học tập cho các cháu, làm cho các cháu yêu môn học khám phá về thế giới xung quanh, về những gì mà trẻ ham thích và tạo cho trẻ niềm vui yêu trường, yêu lớp nhiều hơn.
Với tác dụng và hiệu quả mà phương pháp này mang lại đối với việc dạy và học hoạt động khám phá khoa học, vấn đề này cũng được một số giáo viên trong tổ cũng như trong nhà trường rất quan tâm nghiên cứu.
- Cách cài đặt các chương trình trên: vào trang  hoặc trang  sẽ có hướng dẫn sử dụng và cài đặt một cách dễ dàng.
-Thiết kế bài giảng điện tử: Có thể dùng PowerPoint, Microsoft Word, ActivInspire, E-learningsau đó tạo liên kết với các phần động trên để dạy học. Ta cũng có thể chỉ sử dụng một phần bài giảng bằng cách sử dụng trực tiếp các phần mềm trên và kết hợp với viết bảng cho phù hợp với từng bài học. 
-Mỗi giáo viên phải đầu tư về trình độ công nghệ thông tin, để có thể chuyển hóa từ những ý tưởng hay thành những bài học cụ thể một cách dễ dàng dựa vào điểm mạnh của từng phần mềm. Biết khai thác tài nguyên từ mạng internet, diễn đàn để không phải mất thời gian thiết kế nhiều đồng thời chia sẻ, rút kinh nghiệm với bạn bè đồng nghiệp khi thực hiện bài giảng cho nhau.
 Qua những mô tả đó, trẻ tiếp thu một số kiến thức trừu tượng một cách nhẹ nhàng, tự nhiên và có khoa học; đồng thời kích thích sự hứng thú và phát huy tính tích cực cho trẻ. Mặt khác giúp cho trẻ thấy được sự tiến bộ của khoa học nhờ vào việc ứng dụng của CNTT, tìm hiểu khoa học và các ứng dụng của nó trong đời sống. 
Vấn đề nghiên cứu
 “Nâng cao kết quả nhận thức về hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi thông qua sử dụng giáo án điện tử” ở trường Mầm Non Hòa Quang Nam có làm tăng hứng thú và kết quả nhận thức của trẻ không?
Dữ liệu thu thập
Kết quả của bài kiểm tra “ Hoạt động khám phá khoa học”
Bảng điều tra hứng thú học tập của trẻ 
5.Giả thuyết nghiên cứu: Có, việc “Nâng cao kết quả nhận thức về hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi thông qua sử dụng giáo án điện tử” ở trường Mầm Non Hòa Quang Nam có làm tăng hứng thú và kết quả nhận thức của trẻ .
III. PHƯƠNG PHÁP
Khách thể nghiên cứu
Tôi lựa chọn hai nhóm lớp lớn A, lớn B để thực hiện nghiên cứu 
 Giáo viên: Hai giáo viên có tuổi đời và tuổi nghề tương đương nhau, nhiệt tình trong công tác giảng dạy và nghiên cứu, đều tâm huyết với nghề..
 1. Nguyễn Thị Phiếu: Giảng dạy lớp Mẫu giáo lớn B (Lớp đối chứng).
2. Trần Thị Thanh Bình: Giảng dạy lớp Mẫu giáo lớn A (Lớp thực nghiệm).
Vì lớp này tôi trực tiếp giảng dạy trong quá trình nghiên cứu. Những yếu tố đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của tôi
 Học sinh: Học sinh hai nhóm lớp chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về giới tính, dân tộc, đều là những học sinh chăm ngoan,khỏe mạnh, linh hoạt nhanh nhẹn, có thành tích tương đương nhau trong học tập.
 Bảng 1. Thông tin trẻ của hai lớp
Số học sinh
Dân tộc
Tổng số
Nam
Nữ
Kinh
Lớp MG Lớn A
22
15
7
X
Lớp MG Lớn B
22
14
8
X
- Ý thức về học tập của của hai nhóm lớp: Tích cực, năng động và có tinh thần hợp tác. 
- Kết quả học tập của hai nhóm trẻ của 2 lớp năm học: 2012-2013 tương đương nhau về kết quả nhận thức.
2. Thiết kế nghiên cứu:
Chọn 2 nhóm trẻ của hai lớp MG Lớn A, MG Lớn B của trường Hòa Quang Nam, tiến hành cho trẻ hai nhóm lớp làm bài kiểm tra trước tác động (Lấy từ kết quả đánh giá sau chủ đề trước: Chủ đề Thế giới thực vật). Kết quả kiểm tra điểm trung bình của phiếu điều tra trước tác động như sau:
 Bảng 2. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động
Lớp đối chứng
Lớp thực nghiệm
Điểm trung bình
5.86
6.0
P
0.70
P=0,70>0,05, nên chênh lệch điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là không có ‎‎‎‎ý nghĩa, vậy hai lớp được xem là tương đương nhau.
Thiết kế nghiên cứu
Bảng 3.
Lớp
Kiểm tra trước tác động
Tác động
Kiểm tra sau tác động
Thực nghiệm
O1
Dạy trẻ có sử dụng phần mềm dạy trẻ động
O3
Đối chứng
O2
Dạy trẻ không sử dụng phần mềm dạy trẻ động
O4
 (TTEST độc lập)
3. Quy trình nghiên cứu
Chuẩn bị bài giảng:
Cô Nguyễn Thị Phiếu dạy lớp đối chứng: Thiết kế kế hoạch không sử dụng các phần mềm dạy hình học động, giáo án được chuẩn bị bình thường như mọi khi.
 Cô Trần Thị Thanh Bình dạy lớp thực nghiệm:Tôi trực tiêp giảng dạy ở những tiết dạy này và thiết kế kế hoạch bài dạy và chuẩn bị đồ dùng dạy học rất đẹp, có sử dụng các phần mềm dạy học hình học động, trao đổi kinh nghiệm sử dụng phần mềm với đồng nghiệp, chọn lọc những video clip đã lập trình của đồng nghiệp từ website:www.giaoan.violet.vn,www.vnmath.com, www.mathvn.com, ... 
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm
Ngày thực hiện
Môn
Tên bài dạy
4/2/2014
KPKH
Những con vật đáng yêu trong gia đình
11/2/2014
KPKH
Các con vật đáng yêu nơi rừng xanh
25/2/2014
KPKH
Bé khám phá động vật ở dưới nước
4/3/2014
KPKH
Tôi là côn trùng
Đo lường và thu thập dữ liệu
 Tôi sử dụng bài kiểm tra đánh giá sau chủ đề “Thế giới thực vật” làm bài kiểm tra trước tác động và bài kiểm tra sau tác động là những bài khám phá đã học xong chủ đề thế giới động vật mà tôi chọn ở chủ đề số 7. Do tôi trực tiếp thiết kế và giảng dạy có sử dụng giáo án điện tử.Tiến hành kiểm tra và chấm điểm: Sau khi đã dạy xong các bài khám phá khoa học tôi đã trực tiếp kiểm tra từng trẻ và chấm bài theo đáp án.
 IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
Sau khi tiến hành qui trình nghiên cứu, tôi đã thu được những kết quả và đúc kết lại dưới dạng các bảng sau 
Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Lớp đối chứng
Lớp thực nghiệm
Điểm trung bình
5.9
7.6
Độ lệch chuẩn
1.38
1.59
Giá trị p của T-test
0,0004
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)
1,23
Ta thấy hai lớp trước tác động tương đương nhau về điểm trung bình, nhưng sau khi tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng hàm TTEST cho ta giá trị p= 0,0004. Do đó chênh lệch giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là rất có ‎‎‎ý nghĩa, tức là chênh lệch điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của lớp đối chứng là không ngẫu nhiên và do kết quả của việc tác động khi sử dụng các phần mềm dạy trẻ.
Cụ thể như sau: 7,6 – 5,9
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =	= 1,23
 1,38
Theo bảng tiêu chí của Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD=1,23 cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học có sử dụng các phần mềm hình học động đến kết quả học tập của hai lớp là rất lớn.
Vì vậy giả thiết nghiên cứu: “Sử dụng phương pháp dạy trẻ kết hợp với một số phần mềm hình động có nâng cao kết quả nhận thức cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi” đã được kiểm chứng.
Biểu đồ
Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Nhận xét chung
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là điểm trung bình bằng 7,6. Kết quả bài kiểm tra của lớp đối chứng là điểm trung bình bằng 5,9. 
Độ chênh lệch điểm số của hai nhóm sau khi tác động là: 1,7 
Điều đó cho thấy điểm trung bình của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm có sự khác nhau lớn. Lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD= 1,23. Điều này cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc tác động là rất lớn.
Phép kiểm chứng TTEST về điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai lớp là p=0,0004 < 0,05. Kết quả này một lần nữa khẳng định sự chênh lệch về điểm trung bình của hai lớp không phải do ngẫu nhiên mà là do tác động, thiên về lớp thực nghiệm.
Hạn chế
Để thực hiện nghiên cứu khoa học này, bản thân mỗi giáo viên phải sáng tạo và áp dụng một cách linh hoạt cho từng hoạt động cụ thể và thật sự cần thiết.
Giáo viên cần có yêu cầu sau:
- Kỹ năng về soạn giáo án điện tử; sử dụng hiệu quả của các phần mềm dạy hình học động; từ những nhu cầu bài học phải biết tính ưu điểm của mỗi phần mềm mà thiết kế bài giảng hợp lí.
- Có hiểu biết về công nghệ thông tin nói chung, biết khai thác tài nguyên từ internet kết hợp ‎‎‎‎ý tưởng từ những đồng nghiệp để không phải mất thời gian nhiều khi thiết kế bài giảng tạo nên một hệ thống giáo án điện tử cho trẻ Mẫu giáo lớn. 
Tuy nhiên, hiện nay khả năng về ứng dụng CNTT của một bộ phận giáo viên còn hạn chế.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
- Việc dạy trẻ 5-6 tuổi học tốt hoạt động khám phá khoa học, chuẩn bị vốn kiến thức cho trẻ vào học lớp một có ý nghĩa to lớn đối với các nhà nghiên cứu và các cô giáo mầm non. Đây là nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên mầm non, đòi hỏi các cô giáo tích cực học tập, nâng cao kiến thức năng lực toàn diện để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ. Việc sử dụng giáo án điện tử kết hợp với phương pháp dạy trẻ khám phá khoa học thông qua các lớp mẫu giáo lớn 5-6 tuổi Trường Mầm Non, Huyện Phú Hòa đã làm cho trẻ hứng thú, tích cực hoạt động trong giờ hoạt động khám phá khoa học nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
- Dạy trẻ kết hợp với một số phần mềm hình động thay thế tranh cũ đã nâng cao kết quả nhận thức cho trẻ.
- Đề tài có tính khoa học và sư phạm rất cao, các số liệu được minh chứng cụ thể và được xử ‎‎‎ lý dựa vào các hàm tính toán, khắc phục được các nhược điểm của các sáng kiến kinh nghiệm lâu nay hay làm ở các trường Mầm non.
- Qua kết quả đạt được trong quá trình thực hiện cho ta thấy đề tài nghiên cứu khoa học có tính khả thi và cần thiết nếu chúng ta vận dụng vào công tác giảng dạy và có thể áp dụng vào các trường Mầm non hiện nay. 
 + Đơn giản dễ làm nếu giáo viên có kiến thức và điều kiện trong việc sử dụng công nghệ thông tin
+ Không phải tốn nhiều thời gian, công sức cho việc làm đồ dùng phục vụ cho các tiết dạy.
+ Trẻ hứng thú , tích cực hơn với mọi hoạt động trong học tập.
+ Phát huy tính tích cực, sáng tạo, tích lũy bài giảng và luôn bổ sung làm mới của giáo viên trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy hoạt động khám phá khoa học.
2. Khuyến nghị:
 Để giúp trẻ hứng thú, tích cực tham gia giờ học hoạt động khám phá khoa học thông qua việc thiết kế giáo án điện tử tôi xin đưa ra một số đề xuất sau:
* Về phía nhà trường
- Có kế hoạch nâng cao khả năng sử dụng công nghệ thông tin cho giáo viên bằng cách mở các lớp học bồi dưỡng, các hội nghị chuyên đề về việc thiết kế giáo án điện tử.
- Đầu tư cơ sở vật chất cho các trường Mầm non, trang bị máy chiếu, máy tương tác (Bảng thông minh). 
- Đào tạo, bồi dưỡng về kĩ năng soạn giáo án, sử dụng thành thạo các phần mềm hình động nói riêng và các phần mềm dạy trẻ khác nói chung. 
- Khuyến khích giáo viên sử dụng công nghệ thông tin vào việc dạy trẻ, kịp thời khen thưởng những giáo viên có bài giảng tốt và hiệu quả cao trong năm 
- Lưu trữ và nhân rộng mô hình áp dụng giáo án điện tử trong toàn trường.
* Về phía giáo viên
- Kiên trì chịu khó tìm tòi, học hỏi sáng tạo trong thiết kế giáo án điện tử.
- Tham gia các hội thi, lớp học bồi dưỡng, chuyên đề thiết kế giáo án điện tử.
- Giáo viên cần đầu tư về công nghệ thông tin, khai thác mạng internet, sử dụng thành thạo các phần mềm dạy trẻ. Đổi mới dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm của các đồng nghiệp thông qua website, diễn đàn dạy trẻ Mầm non.
Với kết quả của đề tài, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm chia sẻ đặc biệt là đối với giáo viên mầm non có thể ứng dụng đề tài này vào việc dạy học hoạt động khám phá khoa học để tạo hứng thú và nâng cao kết quả nhận thức cho các cháu mẫu giáo 5-6 tuổi .
 Tôi xin cam kết không sao chép và qui phạm bản quyền.
 Hòa Quang Nam,ngày 25 tháng 3 năm 2014.
 Tác giả đề tài
 Trần Thị Thanh Bình
 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1] Th.s Nguyễn Lăng Bình, Lê Ngọc Bích, Phan Thu Lạc, “Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng”, NXB ĐHSP.
[2] Th.s Kiều Văn Bức, Th.s Lê Thị Quỳnh Hương, “Bài giảng-Tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng-tháng 08/2010”, Sở giáo dục Khánh Hòa tổ chức.
[3] Mạng internet: www.giaoan.violet.vn, www.vnmath.com, www.mathvn.com...
VII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC I.
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG HỌC
Theo kế hoạch chương trình của Mẫu giáo lớn
ĐỀ TÀI: KHÁM PHÁ NHỮNG CON VẬT ĐÁNG YÊU TRONG GIA ĐÌNH
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: 
Trẻ biết được tên một số con vật nuôi trong gia đình: chó, bò, gà vịt,.
Trẻ biết được một số đặc trưng của gia cầm, gia súc: 2 chân, đẻ trứng, 4 chân, đẻ con...
Trẻ biết ích lợi của các con vật nuôi trong gia đình.
2. Kỹ năng: 
Rèn kỹ năng so sánh của trẻ.
Góp phần phát triển tư duy của trẻ.
Góp phần phát triển ngôn ngữ của trẻ.
3. Thái độ:
Trẻ biết chăm sóc các con vật nuôi và phải rửa tay bằng xà phòng sau khi tiếp xúc với các con vật nuôi
II. CHUẨN BỊ 
1. Chuẩn bị của trẻ: 
Hát thuộc các bài hát trong chủ đề thế giới động vật; Đàn gà trên sân, gà trống, mèo con, cún con, tranh các con vật
2. Chuẩn bị của giáo viên: 
Giáo án điện tử với các slide.
Máy vi tính, máy chiếu
Các đọan video clip cô chon sẵn
Tranh ảnh các con vật, bài thơ, câu đố, bài hát về các con vật.
III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG	
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Dự kiến tình huống
Hoạt động 1: Tạo hứng thú cho trẻ
- Cô và trẻ cùng vận động theo lời bài hát: Gà trống, mèo con và cún con và đến bên màng hình xem đoạn vi deo clip về những con vật nuôi trong gia đình.
- Đàm thoại về đoạn phim vừa xem về những con vật nào?
- Dẫn dắt giới thiệu hình ảnh các con vật nuôi trong gia đình. Cô giáo trình chiếu slide 2-3.
- Trẻ vận động cùng cô và các bạn bài hát: Gà trống, mèo con và cún con.
- Trẻ lắng nghe và trả lời câu hỏi của cô
- Trẻ chú ý lên màn ảnh
.

File đính kèm:

  • docBài sáng kiến cô bình.doc