Bài thuyết trình SKKN Một số biện pháp giúp trẻ 24-36 tháng yêu thích đến lớp (Hoàng Thị Thu)(Năm học 2023-2024)

Tính cấp thiết của vấn đề và đối tượng nghiên cứu của biện pháp

Vào đầu năm học đa số trẻ đến lớp thường hay quấy khóc, không thích tham gia vào các hoạt động cùng các bạn, không chịu hợp tác với giáo viên, tâm lý thường mong ngóng bố mẹ người thân đến đón về, chưa thích nghi với môi trường mới.

Tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài Một số biện pháp giúp trẻ 24- 36 tháng tuổi yêu thích đến lớp” trên trẻ 24 – 36 tháng lớp 2 tuổi A3 trường mầm non Tiên Thanh

Mục tiêu của biện pháp

- Nhằm giúp trẻ 24 – 36 tháng yêu thích đến lớp, sớm thích nghi với môi trường mới, vui chơi hòa nhập cùng các bạn và thực hiện được một số kỹ năng tự phục vụ đơn giản, có nề nếp học tập cũng như sinh hoạt, ngoan ngoãn lễ phép,…

THUẬN LỢI

  • Được sự quan tâm, giúp đỡ ủng hộ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, của Ban giám hiệu nhà trường, của tổ chuyên môn, luôn tạo điều kiện về cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng đồ chơi cũng như luôn động viên tinh thần để giáo viên hoàn thành tốt công việc chăm sóc giáo dục trẻ
  • Giáo viên nắm vững tâm lý của trẻ độ tuổi nhà trẻ, luôn chịu khó và có trách nhiệm cao với công việc mình đang phụ trách
  • Đại đa số phụ huynh luôn giúp đỡ và phối kết hợp với giáo viên trong các hoạt động của trường, lớp cũng như trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ.
pptx24 trang | Chia sẻ: Duy Thịnh | Ngày: 01/10/2025 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài thuyết trình SKKN Một số biện pháp giúp trẻ 24-36 tháng yêu thích đến lớp (Hoàng Thị Thu)(Năm học 2023-2024), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 UBND HUYỆN TIÊN LÃNG
 TRƯỜNG MẦM NON TIÊN THANH
 HỘI THI
GIÁO VIÊN DẠY GIỎI GDMN CẤP HUYỆN
 Năm học 2023 – 2024
 Tháng 12 năm 2023 Tính cấp thiết của vấn đề và đối tượng nghiên cứu của biện 
 pháp
 Vào đầu năm học đa số trẻ đến lớp thường hay quấy khóc, không thích tham gia vào 
các hoạt động cùng các bạn, không chịu hợp tác với giáo viên, tâm lý thường mong ngóng bố 
mẹ người thân đến đón về, chưa thích nghi với môi trường mới. 
 Tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài Một số biện pháp giúp trẻ 24- 36 tháng tuổi yêu 
thích đến lớp” trên trẻ 24 – 36 tháng lớp 2 tuổi A3 trường mầm non Tiên Thanh Mục tiêu của biện pháp
- Nhằm giúp trẻ 24 – 36 tháng yêu thích đến lớp, sớm thích nghi với môi trường mới, vui chơi 
hòa nhập cùng các bạn và thực hiện được một số kỹ năng tự phục vụ đơn giản, có nề nếp học 
tập cũng như sinh hoạt, ngoan ngoãn lễ phép, THUẬN LỢI
 - Được sự quan tâm, giúp đỡ ủng hộ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, của Ban 
 giám hiệu nhà trường, của tổ chuyên môn, luôn tạo điều kiện về cơ sở vật chất 
 trang thiết bị đồ dùng đồ chơi cũng như luôn động viên tinh thần để giáo viên 
 hoàn thành tốt công việc chăm sóc giáo dục trẻ
Giáo viên nắm vững tâm lý của trẻ Đại đa số phụ huynh luôn giúp đỡ và 
độ tuổi nhà trẻ, luôn chịu khó và có phối kết hợp với giáo viên trong các 
trách nhiệm cao với công việc mình hoạt động của trường, lớp cũng như 
đang phụ trách trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ. - Ngôn ngữ lời nói của nhiều 
 - Đa số trẻ lần đầu đi học nên trẻ còn chưa mạch lạc rõ ràng 
thường hay quấy khóc, chưa nên trong quá trình giao tiếp 
thích nghi với môi trường lớp trao đổi giữa cô và trẻ cũng gặp 
học một số khó khăn
 Trẻ còn khá nhỏ hầu như các KHÓ 
kỹ năng sống như lễ giáo, tự KHĂN
phục vụ, thói quen vệ sinh...hầu - Một số phụ huynh còn nuông 
như chưa có nên khó khăn trong chiều trẻ quá mức nên khi thấy 
việc chăm sóc giáo dục trẻ trẻ hay khóc hoặc trẻ xin không 
 đi học thì để con ở nhà không lý 
 do. Điều này tạo cho trẻ thói 
 quen lười đến lớp. Cơ sở lý luận khi xây dựng biện pháp
 Việc tạo tâm thế, tâm lý yêu thích đến trường đến lớp cho trẻ là vấn đề rất 
quan trọng. Trẻ hứng thú đi học sẽ tạo cho phụ huynh tâm lý thoải mái, yên 
tâm giao con cho cô giáo, trẻ sẽ hòa đồng nhanh với môi trường tập thể, tham 
gia tích cực vào các hoạt động của lớp, cô giáo cũng dễ dàng tiếp cận với trẻ 
để hiểu được tâm lý của trẻ và có biện pháp giáo dục phù hợp. Việc chuẩn bị 
tâm lý cho trẻ trước khi đi nhà trẻ rất quan trọng, nếu không trẻ sẽ rơi vào 
những trạng thái khủng hoảng, sợ đến lớp, ngại tiếp xúc và nhất quyết không 
chịu đi học. Các biện pháp 
 thực hiện Biện pháp 1
Xây dựng môi trường lớp học thân thiện,
 gần gũi và hấp dẫn trẻ • Xây dựng môi trường sạch sẽ , 
 thoáng mát, trang trí phù hợp lứa 
 tuổi
 + Tôi tạo các đồ dùng trực quan, xây 
dựng các góc chơi tạo điều kiện cho trẻ 
được tham gia vào các hoạt động vui 
chơi một cách tự nguyện và theo ý thích 
của trẻ.
 * Xây dựng môi trường tình cảm, 
thân thiện giữa cô, trẻ và các bạn 
trong lớp :
 + Tôi dùng những lời động viên trẻ để 
tạo cho trẻ sự thích thú, phấn khởi và hỗ 
trợ cho những nỗ lực mà trẻ đạt được. 
+ Khuyến khích trẻ cùng chơi đồ chơi 
với nhau, chia đồ chơi cho bạn bên 
cạnh, rủ bạn cùng tham gia các trò 
chơi cùng cô. Biện pháp 2
 Tạo niềm tin và sự yêu thích đến lớp 
cho trẻ thông qua việc chăm sóc giáo 
 dục hàng ngày. KHI ĐÓN TRẺ 
Tôi tạo cho trẻ cảm giác an 
lòng, thân thiện từ những cử 
chỉ ôm ấp, vỗ về khi trẻ 
không chịu vào lớp, phải 
nhẹ nhàng, dịu dàng khi đón 
trẻ.
 Hình ảnh cô đón trẻ vào lớp KHI CHO TRẺ ĂN 
Tôi tạo cho trẻ một tâm lý vui 
vẻ, không bắt ép trẻ trong giờ 
ăn. Trẻ lứa tuổi này các kỹ 
năng thói quen còn nhiều hạn 
chế, trẻ có thể làm đổ, làm rơi 
cơm, chưa biết cầm thìa tôi 
chăm bón cơm giúp trẻ, chỉ 
dẫn cho trẻ từng bước 1 để trẻ 
học dần các kỹ năng tốt theo 
thời gian.
 Hình ảnh cô cho trẻ ăn KHI CHO TRẺ NGỦ 
- Chuẩn bị chỗ ngủ cho các cháu thật 
đầy đủ, phòng ngủ thoáng mát, an 
toàn, mát mẻ mùa hè, ấp áp vào mùa 
đông.
- Tôi mở những bản nhạc nhẹ, bài hát 
ru, dân ca êm dịu ru trẻ ngủ, với 
những trẻ khó ngủ tôi gần gũi vỗ về 
trẻ để trẻ dễ ngủ hơn hoặc tôi sẽ bế trẻ 
và hát một khúc ru như vậy trẻ sẽ cảm 
thấy dễ chịu khi được nằm gọn trong 
vòng tay âu yếm của tôi
- Đồng thời khi các cháu ngủ tôi luôn 
để ý, quan tâm đến các con từ những 
việc nhỏ nhất.
 Hình ảnh cô cho trẻ ngủ Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động và trò chơi mới lạ 
 tạo sự vui vẻ hứng thú cho trẻ 
 Đối với trẻ mầm non, vui chơi là hoạt động chủ đạo, trẻ học thông qua chơi, vui 
chơi vừa giúp cho tinh thần trẻ vui vẻ sảng khoái và quên đi những nỗi buồn khi phải rời 
xa ông bà bố mẹ đến với môi trường mới lạ. Hoạt động vui chơi với nhiều trò chơi hấp dẫn 
là cơ hội tốt nhất thu hút trẻ đến trường đến lớp và dễ dàng tiếp xúc với bạn mới, cô giáo 
mới.
 Nắm bắt được nhu cầu mong muốn của trẻ nên tôi luôn cố gắng tổ chức thường 
xuyên các hoạt động vui chơi phù hợp với trẻ.
 Tôi tận dụng các nguyên vật liệu phế thải làm đồ dùng đồ chơi và tổ chức cho trẻ 
chơi trò chơi, quay video và đưa về nhóm Zalo của lớp để phụ huynh yên tâm và động viên 
trẻ đến lớp Ví dụ thông qua hoạt động với đồ vật tôi tận dụng những thùng bìa cattong để tạo ra 
các trò chơi như: Cầu vồng sắc màu, xoáy nắp chai, chọn màu thả hạt, cài cúc, cài 
khuy, chọn theo mẫu của cô và rất nhiều trò chơi khác
 Trẻ hoạt động với đồ vật Biện pháp 4: Công tác phối kết hợp với phụ huynh
 TRAO ĐỔI TRỰC TIẾP TRAO ĐỔI QUA CNTT
- Trò chuyện với phụ huynh trong quá trình 
đón, trả trẻ. Phổ biến cho phụ huynh các nội Thông qua nhóm (zalo, messenger ) kịp 
quy, quy định của nhà trường, lớp; trao đổi với thời trao đổi thông tin, cũng như thông 
phụ huynh về kế hoạch thời gian sinh hoạt một báo các chương trình học của trẻ (Bài thơ, 
ngày của trẻ ở lớp để phụ huynh phối kết hợp bài hát ) để phụ huynh phối hợp với tôi 
với cô giáo rèn trẻ quen với thời gian biểu ở hướng dẫn trẻ tại nhà
lớp. Ưu điểm và hạn chế của biện pháp
* Ưu điểm *Hạn chế
 - Giúp trẻ phát triển đáng kể về tư duy, - Trẻ 24 – 36 tháng là độ tuổi trẻ còn 
ngôn ngữ và kỹ năng xã hội của trẻ. Trẻ nhỏ, trẻ rất dễ bị ốm điều đó ảnh hưởng 
yêu thích đến lớp là một cách tốt nhất đến việc đi học đều của trẻ, nên việc 
khuyến khích trẻ tích cực tham gia vào các thực hiện biện pháp sẽ phải thực hiện 
hoạt động, hỗ trợ tình cảm cũng như tâm thường xuyên và liên tục trong khoảng 
lý cho trẻ và tạo điều kiện cho trẻ phát thời gian dài.
triển tài năng riêng mình. Kết quả đạt được
* Về phía giáo viên. * Về phía trẻ. * Đối với phụ huynh:
 - Giao tiếp ứng xử phù hợp + Trẻ vui vẻ, yêu thích tới trường, + Đa số phụ huynh yên tâm 
hơn, kiên nhẫn hơn trong mọi không còn quấy khóc, không đòi khi gửi con đến trường. Nhiệt 
 theo bố mẹ mà tự tin vào lớp cùng cô 
tình huống, có nhiều kinh tình trao đổi với giáo viên về 
nghiệm hơn trong chăm sóc giáo và bạn bè.
 tình hình sức khỏe của trẻ 
dục trẻ, được phụ huynh đồng - Trẻ lớp tôi ngoan ngoãn lễ phép 
 cũng như bày tỏ quan điểm 
nghiệp tin tưởng quý mến, học hơn. Hứng thú tham gia vào các hoạt 
trò luôn yêu thương. động cùng cô của bản thân với giáo viên một 
 - Cô và trò đã ngày càng dễ - Trẻ có nề nếp tốt, biết thực hiện cách lịch sự thẳng thắn.
dàng hơn trong tiếp cận các được một số kỹ năng tự phục vụ đơn - Phụ huynh không cho trẻ 
phương pháp dạy và học cũng giản như đi vệ sinh đúng nơi quy nghỉ học tùy tiện như trước. 
như giúp trẻ ngày càng phát triển định, gọi sự giúp đỡ của cô giáo khi Tuân thủ mọi nội quy của 
hoàn thiện hơn. cần trường lớp.

File đính kèm:

  • pptxbai_thuyet_trinh_skkn_mot_so_bien_phap_giup_tre_24_36_thang.pptx
Giáo Án Liên Quan