Báo cáo Chuyên đề "Về nuôi dưỡng chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở tại lớp chồi 1" - Năm học 2024-2025 - Lê Thị Chúc Huyền

Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là một nhiệm vụ quan trọng trong trường mầm non nói chung, lớp Chồi 1 nói riêng. Giúp trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Nuôi dưỡng tốt là phải có cách để đảm bảo cho cơ thể có đủ chất dinh dưỡng, mà cách tốt nhất đảm bảo bữa ăn hợp lý, đủ lượng, đủ chất. Chính vì vậy hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sức khỏe trong trường mầm non luôn được đặt lên hàng đầu.

1. Thuận lợi

- Nhà trường luôn tạo mọi điều kiện để giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn.

- Giáo viên luôn năng động, nhiệt tình trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ.

2. Khó khăn

- Ở lớp có trẻ béo phì và một số trẻ biếng ăn, khó ngủ do chế độ sinh hoạt khác nhau giữa ở lớp so với ở nhà

- Do phụ huynh chưa nắm bắt cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ khoa học về cách phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho con em mình vì ai cũng muốn con, em mình mập mạp mà không nghĩ đến tác hại của nó

docx4 trang | Chia sẻ: thuynguyen12 | Ngày: 08/08/2025 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Chuyên đề "Về nuôi dưỡng chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở tại lớp chồi 1" - Năm học 2024-2025 - Lê Thị Chúc Huyền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 UBND HUYỆN MANG THÍT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 TRƯỜNG MN TUỔI THƠ IV Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
 “VỀ NUÔI DƯỠNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO TRẺ Ở TẠI LỚP 
 CHỒI 1”
I. Đặt vấn đề:
 Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là một nhiệm vụ quan trọng trong 
trường mầm non nói chung, lớp Chồi 1 nói riêng. Giúp trẻ em phát triển toàn 
diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên 
của nhân cách. Nuôi dưỡng tốt là phải có cách để đảm bảo cho cơ thể có đủ chất 
dinh dưỡng, mà cách tốt nhất đảm bảo bữa ăn hợp lý, đủ lượng, đủ chất. Chính 
vì vậy hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sức khỏe trong trường mầm 
non luôn được đặt lên hàng đầu.
1. Thuận lợi
 - Nhà trường luôn tạo mọi điều kiện để giáo viên nâng cao trình độ 
chuyên môn.
 - Giáo viên luôn năng động, nhiệt tình trong công tác nuôi dưỡng, chăm 
sóc giáo dục trẻ.
2. Khó khăn
 - Ở lớp có trẻ béo phì và một số trẻ biếng ăn, khó ngủ do chế độ sinh hoạt 
khác nhau giữa ở lớp so với ở nhà
 - Do phụ huynh chưa nắm bắt cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ khoa học về 
cách phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho con em mình vì ai 
cũng muốn con, em mình mập mạp mà không nghĩ đến tác hại của nó
II. Biện pháp
1. Tổ chức tốt các bữa ăn ở lớp
 Lớp tôi được tổ chức ăn trong nhà ăn thoáng mát, sạch sẽ, có quạt máy, 
có đèn điện chiếu sáng. Trẻ được ăn đúng bữa, đúng giờ. Giáo viên động viên 
trẻ ăn ngon miệng và hết suất nhằm nâng cao chất lượng sức khỏe trẻ.
 Chăm sóc bữa ăn cho trẻ có tầm quan trọng đặc biệt nhằm làm cho trẻ ăn 
ngon, hấp thụ tốt các chất đạm cho sự phát triển của cơ thể; hướng dẫn cho trẻ 
rửa sạch tay trước khi ăn bằng xà phòng, hướng dẫn trẻ ngồi vào bàn ăn. Dạy trẻ 
biết mời cô và các bạn, ngồi ăn ngay ngắn, cầm muỗng bằng tay phải tự múc ăn 
một cách gọn gàng, ăn không rơi vãi ra, ăn từ tốn, nhai kĩ, không nói chuyện 
riêng trong khi ăn.
 * Chăm sóc khi trẻ ăn
 Trong khi ăn cô chú ý quan sát giúp đỡ trẻ, tạo không khí thoải mái, 
khuyến khích trẻ ăn hết suất ăn của mình. Cô giới thiệu hoặc hỏi trẻ các món ăn, 
nói cho trẻ nghe ích lợi của các món ăn, khi ăn cô động viên khuyến khích để trẻ 
ăn ngon miệng, ăn hết khẩu phần, cô cần chú ý đến những trẻ đặt biệt ( trẻ bệnh, 
trẻ khuyết tật...) để nhanh chóng xử lí những tình huống bất ngờ như: trẻ bị hóc, sặc có thể sảy ra. Đối với trẻ ăn chậm, biếng ăn cô phải quan tâm chú ý nhiều 
hơn. Đối với trẻ suy dinh dưỡng, trẻ mới ốm dậy cô chú ý nhắc nhở động viên 
để trẻ ăn hết suất. Trong quá trình chăm sóc trẻ ăn cô chú ý rèn luyện cho trẻ các 
hành vi thói quen tốt như: Không nói chuyện trong giờ ăn, không để thức ăn rơi 
vãi, khi ăn phải nhai kĩ, không được vừa ăn vừa nói, qua đó hình thành cho trẻ 
có nề nếp trong bữa ăn và các hành vi thói quen tốt.
 * Chăm sóc trẻ sau khi ăn
 Khi trẻ ăn xong cô hướng dẫn trẻ dọn dẹp sạch sẽ khay, dọn ghế đúng nơi 
qui định, xúc miệng, rửa tay lau miệng bằng khăn sạch, uống nước, hoạt động 
nhẹ nhàng.
 Hàng ngày ở trường có lưu mẫu thức ăn của trẻ, cô cũng cần theo dõi giờ 
ăn theo dõi lượng thức ăn, cơm canh sau mỗi bữa để biết trẻ tìm nguyên nhân và 
báo cáo với cấp trên, cấp dưỡng từ đó biện pháp khắc phục từ đó tạo điều kiện 
dễ dàng trong công việc tổ chức nuôi dưỡng cũng như theo dõi sức khỏe của trẻ 
ngày một cách hiệu quả hơn.
2. Tổ chức giờ ngủ ở lớp
 Trẻ ngủ đủ giấc cũng là biện pháp hỗ trợ tích cực hấp thụ các chất dinh 
dưỡng. Tuy không thuộc lĩnh vực dinh dưỡng nhưng những trẻ em thiếu ngủ, 
ngủ ít, việc tiêu hóa, hấp thụ thức ăn sẽ kém, dễ gây ức chế ăn uống, ăn không 
ngon. Ăn đủ mà thiếu ngủ trẻ cũng chậm lớn, do đó việc quan tâm đến giấc ngủ 
của trẻ cũng cần được chú ý đến
 Chuẩn bị tốt cho trẻ trước khi ngủ: Nền nhà được thường xuyên lau sạch 
hàng ngày, phòng học được mở cửa để thoáng mát trẻ dễ vào giấc ngủ, lớp học 
được trang cấp phản nằm ngủ, có máy quạt, rèm cửa che chắn
 Chăm sóc khi trẻ ngủ: Để tạo cho trẻ có tinh thần thoải mái và đi vào giấc 
ngủ nhanh, trước khi ngủ cô có thể kể cho trẻ nghe một câu chuyện cổ tích, cho 
trẻ nghe những bài hát ru êm ái, dịu dàng đưa trẻ nhẹ nhàng vào giấc ngủ. Khi 
trẻ đã ngủ say cô nhẹ nhàng sửa lại tư thế để trẻ ngủ thoải mái, ngon giấc và đắp 
chăn cho trẻ ngủ, cần quan tâm cho trẻ ngủ đủ thời gian theo yêu cầu 11 giờ đến 
13 giờ 30 phút. Trong khi trẻ ngủ giáo viên có mặt bên cạnh để chăm sóc theo 
dõi tạo cho trẻ có giấc ngủ yên tĩnh, tránh tiếng động làm trẻ giật mình. Đối với 
những trẻ khó ngủ, ngủ ít, trẻ mới đi học cô cho trẻ nằm riêng, nằm cạnh cô để 
chăm sóc riêng không làm ảnh hưởng đến giấc ngủ của trẻ khác.
 Khi hết giờ ngủ cô cho trẻ thức dậy từ từ, và cho cháu thư giản vài động 
tác nhẹ nhàng, co duỗi chân, tay... tránh đột ngột khi trẻ chưa tỉnh hẳn.
3. Tổ chức công tác đánh giá trẻ:
 Đánh giá sự phát triển của trẻ: là quá trình cân đo hàng tháng (9, 01, 5) 
đối với lớp tôi có trường hợp bé bị béo phì so với độ tuổi, nên tôi có đề ra kế 
hoạch phòng chống béo phì, kết hợp với y tế của trường và phụ huynh của trẻ để 
nâng cao công tác chăm sóc trẻ, nhằm đảm bảo sự phát triển của trẻ phù hợp với 
mục tiêu giáo dục đề ra.
 + Đánh giá trẻ hàng ngày: giáo viên đánh giá trẻ theo những vấn đề sau: 
Tình trạng sức khỏe của trẻ, trạng thái cảm xúc hành vi, kiến thức, kỹ năng.
 Phương pháp đánh giá: Quan sát theo dõi, trò chuyện với trẻ trong các giờ học, 
giờ ăn, giờ ngủ, trao đổi với phụ huynh trong giờ đón trẻ, trả trẻ. + Lưu kết quả đánh giá: Đối với những trẻ đạt mục đích yêu cầu trong 
mục tiêu của từng lứa tuổi và các hoạt động để giáo viên theo dõi và đánh giá.
 + Đánh giá sau đợt cân đo: Căn cứ vào mục tiêu và đối chiếu với kết quả 
cân đo của trẻ có chiều cao cân nặng bình thường và trẻ béo phì
Phương pháp: Tổng hợp cân sau từng đợt cân đo để biết kết quả của trẻ trao đổi 
với phụ huynh.
 + Lưu kết quả đánh giá: Ghi tổng hợp trong sổ theo dõi trẻ về cân đo
4. Phối hợp với phụ huynh trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
 - Phối hợp chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ.
 - Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.
 - Thông qua góc tuyên truyền 
 - Thông qua trao đổi trực tiếp với cha mẹ trẻ.
5. Thưc hiện chế độ chính sách, bảo vệ quyền trẻ em.
 - Cập nhật, nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của nhà nước, của sở, ngành 
giáo dục.
 - Tuyên truyền đến cha mẹ trẻ và cộng đồng xã hội các chế độ chính sách 
theo quy định.
III. Kết luận
 Đối với giáo viên cần soạn giảng lồng ghép tích hợp chuyên đề dinh 
dưỡng vào các môn học như: Khám phá khoa học tìm hiểu chủ đề bản thân, một 
số loại rau, củ quả , nhằm giúp trẻ hiểu được ích lợi của những nguồn thực 
phẩm mà trẻ biết. Đồng thời tìm hiểu, tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động 
phát triển thể lực, trí lực 
 Thực hiện đúng theo chế độ sinh hoạt hàng ngày của khối về thời gian tổ 
chức các hoạt động cũng như trình tự hoạt động diễn ra trong ngày một cách hợp 
lí, nhằm góp phần hình thành các thói quen hành vi, vệ sinh, tính tổ chức kỉ luật 
và một số đức tính tốt để tạo nên kỹ năng sống ở trẻ.
 Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở lớp tôi luôn chú ý đến đặc điểm tâm 
sinh lí, cá tính riêng của mỗi trẻ trong các hoạt động trong ngày, qua bữa ăn, tạo 
cơ hội cho trẻ ăn ngon, ngủ ngon, môi trường chăm sóc từng bước đã được cải 
thiện rõ rệt: trẻ có những thói quen tốt trong bữa ăn, tích cực hơn, ít bỏ thừa đồ 
ăn, ngủ đúng giờ đủ giấc, không có tình trạng uể oải sau khi thức dậy. Trẻ có 
những hành vi thói quen tốt tự biết đánh răng rửa miệng sau khi ăn, biết tự sắp 
xếp mền gối khi thức, phụ cô dọn phản cất.......
 Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở lớp nhận được nhiều sự quan tâm, 
hỗ trợ của phụ huynh, quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ sát sao của nhà trường. 
 Muốn đạt kết quả cao trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng tốt giáo viên 
cần phải nâng cao nhận thức, ý thức được trách nhiệm của mình trong công tác 
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, nắm vững các nội dung, biện pháp chăm sóc, nuôi 
dưỡng trẻ, sáng tạo trong công việc, khắc phục mọi khó khăn để tìm ra nhiều 
biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhằm góp phần thực 
hiện mục tiêu chung của bậc học mầm non và đưa chất lượng chăm sóc, nuôi 
dưỡng trong trường Mầm non đạt hiệu quả cao hơn. Phấn đấu cuối năm tỉ lệ trẻ 
béo phì ở lớp giảm, phối hợp tuyên truyền về kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng 
trẻ theo khoa học đến phụ huynh, vận động và làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, phối kết hợp với cha mẹ học sinh hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị 
phục vụ cho công tác nuôi dưỡng ở lớp đạt hiệu quả cao
 Trên đây là ý kiến của tôi về vấn đề nuôi dưỡng chăm sóc sức khỏe cho trẻ 
lớp Chồi 1, cuối cùng tôi xin cảm ơn sự quan tâm lắng nghe của các bạn đồng 
nghiệp
 Xin chân thành cảm ơn!
 Chánh An , ngày tháng năm 2024
DUYỆT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN NGƯỜI BÁO CÁO 
 Lê Thị Chúc Huyền 
 DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU
..................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docxbao_cao_chuyen_de_ve_nuoi_duong_cham_soc_suc_khoe_cho_tre_o.docx
Giáo Án Liên Quan