Dạy thì hiện tại tiếp diễn tiếng anh ở trường THCS

Tiếng Anh là một thứ ngôn ngữ quốc tế, nó đang được sử dụng một cách rộng rãi và ngày càng được mọi người quan tâm chú ý. Vì thế Tiếng Anh được giảng dạy trong các trường học như là một môn học chính. Là một trong các môn thi Tốt nghiệp PTTH. Tuy nhiên học sinh vẫn cảm thấy mới mẻ khi tiếp xúc với Tiếng Anh, đặc biệt là các em ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, nơi tôi và các đồng nghiệp đang công tác. Vì thế chúng tôi là những người giáo viên trực tiếp giảng dạy, truyền thụ những kiến thức cho các em luôn băn khoăn, trăn trở. Muốn làm sao cho các em tiếp cận môn Tiếng Anh một cách tự giác để học tập có kết quả cao.

Trong hơn 10 năm công tác tại một số trường THCS, hầu hết là các vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Tôi đã tiếp thu, vận dụng, nghiên cứu và tích luỹ được một số kinh nghiệm trong việc giúp học sinh Tiếng Anh có kết quả cao. Vì vậy, tôi mạnh dạn viết đề tài này mong được đông đảo bạn đọc cùng các đồng nghiệp xem và góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.

 

doc11 trang | Chia sẻ: giaoanmamnon | Lượt xem: 3122 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dạy thì hiện tại tiếp diễn tiếng anh ở trường THCS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 TÊN ĐỀ TÀI
DẠY THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS
(Teaching the English Present Progressive Tense 
in the Lower Secondary School)
 A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiếng Anh là một thứ ngôn ngữ quốc tế, nó đang được sử dụng một cách rộng rãi và ngày càng được mọi người quan tâm chú ý... Vì thế Tiếng Anh được giảng dạy trong các trường học như là một môn học chính. Là một trong các môn thi Tốt nghiệp PTTH. Tuy nhiên học sinh vẫn cảm thấy mới mẻ khi tiếp xúc với Tiếng Anh, đặc biệt là các em ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, nơi tôi và các đồng nghiệp đang công tác. Vì thế chúng tôi là những người giáo viên trực tiếp giảng dạy, truyền thụ những kiến thức cho các em luôn băn khoăn, trăn trở. Muốn làm sao cho các em tiếp cận môn Tiếng Anh một cách tự giác để học tập có kết quả cao...
Trong hơn 10 năm công tác tại một số trường THCS, hầu hết là các vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Tôi đã tiếp thu, vận dụng, nghiên cứu và tích luỹ được một số kinh nghiệm trong việc giúp học sinh Tiếng Anh có kết quả cao. Vì vậy, tôi mạnh dạn viết đề tài này mong được đông đảo bạn đọc cùng các đồng nghiệp xem và góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn...
 B. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
Trong quá trình công tác tôi đã nhận thấy rằng: Các em học sinh rất hứng thú học bộ môn Tiếng Anh ở các lớp đầu cấp. Tôi nghĩ rằng có thể nó đang mới mẻ, lượng kiến thức đang còn ít lại được giáo viên triệt để áp dụng phương pháp mới (New methods)... Tuy nhiên lên các lớp trên các em học phần nào bị lắng xuống. Các em bắt đầu thấy e ngại và mất dần hứng thú (ở một số học sinh). Qua điều tra tiếp cận học sinh tôi đã nhận biết được nguyên nhân đó là việc thiếu hụt kiến thức về “thì”. Vì vậy tôi chọn “Thì hiện tại tiếp diễn” để làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình và nghiên cứu trong nhiều năm.
Trong chương trình Tiếng Anh lớp 6 thì Hiện tại tiếp diễn được giới thiệu và cũng cố trong các bài: Bài 8 (Out and About), bài 11 (What do you eat?), bài 12 (Sports and Pastimes), bài 13 (Activities and Seasons), bài 14 (Making plans) và bài 16 (Man and Environment).
Trong chương trình Tiếng Anh lớp 7 thì Hiện tại tiếp diễn được sử dụng lại trong các bài: Bài 4 (At school), bài 5 (Work and Play), bài 6 (After school).
Trong chương trình Tiếng Anh lớp 8 thì Hiện tại tiếp diễn được mở rộng hơn về cách sử dụng. Xuất hiện trong các bài: bài 8 (Country life and City life), bài 12 (A vacation abroad).
Trong chương trình Tiếng Anh lớp 9, thì HTTD lại được tái hiện và mở rộng hơn ở các phần câu bị động, câu trần thuật...
 C. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 CHƯƠNG I. VÀI NÉT VỀ THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN
 (The Present Progressive Tense)
* Usage: (Cách dùng)
- Dùng để chỉ hành động, sự việc đang diễn ra tại thời điểm nói.
- Dùng để diễn tả hành động, sự việc xảy ra xung quanh thời điểm nói
- Dùng để chỉ một sự sắp xếp trong tương lai gần.
- Dùng để diễn tả sự thay đổi được dùng với “Get” và “Become”.
- Dùng để chỉ sự than phiền hoặc phàn nàn, được dùng với “Always”.
* Form: (Cấu trúc)
... Be (am/is/are) + V(ing)...
* Nếu chỉ một sự thay đổi thì: V(ing) là “Get” và “Become”.
Cụ thể: ... Be (am/is/are) + getting/becoming...
Eg:	The weather is getting hotter and hotter.
	The town is becoming busier.
* Nếu chỉ sự than phiền hay phàn nàn thì:
 ..... Be (am/is/are) + always + V(ing)
Eg:	Nam is always getting up very late.
	The weak babies are always crying at night
* Adverbs: (Trạng từ)
- Now
- Right now
- At the moment
- At present
-Today,this morning, this afternoon,etc...
- Always (trong lời than phiền, phàn nàn)
* Ways of adding “Ing”: (Cách thêm đuôi V (ing)
- The common way: V + (ing)
Eg:	play => playing	- walk => walking
- If the verb ends in “e” we omit “e” before adding “ing”
Eg:	drive	=> driving	- ride => riding
(envite, produce, arrive, rise, arrange, recycle, unite, serve, elevate, minimize, promise, reuse, reduce, carve,etc...) 
- If the verb has one syllable, ends in “a consonant.(26-U.E.O.A.I=21consonants) and right before it there is one vowel (5 vowels: U.E.O.A.I). We double the last consonant before adding “ing”.
Eg:	-get => getting	- swim => swimming
	-jog => jogging	- skip => skipping 
 -stop=>stopping -sit => sitting
Note:* Only one vowel right before a consonant. If two vowels, this rule is unworkable.
	- contain one syllable: /i:t/
Eg:	eat (ăn)	=>	- end in a consonant
	- have two vowels “e, a”
=> can`t be “eatting” it must be “eating”.
 *Only one consonant in the end of the one-syllable verbs.If two consonants we do not double the last one:
 - contain one syllable: /t∂:n/
Eg: turn (bật,mở...) => - have one vowel.
 - end in two consonants.
=> cannot be “ turnning” it must be “turning”
 *If the word has more than one syllables( prefer, begin, etc...)We double the last consonant if it is stressed( chỉ nhấn mạnh phần cuối).
 Eg: -begin => biginning -permit => permitting
 -regret => regretting -prefer => preferring
 *If the last part is not stressed we do not double the last consonant:
 -visit => visiting -listen => listening
* If the verbs end in “ie” we turn “ie” into”y” then add “ing”:
Eg: - lie => lying - die => dying
*If the verbs end in “ee” we certainly add “ing”:
Eg: - see => seeing - agree => agreeing
 Pronunciation (Use fingers to show sts):
	I`m	=>	I am
	We`re	=>	We are
	You`re	=>	You are
	They`re	=>	They are
	She`s	=>	She is
	It`s	=>	It is
Note: Không dùng thì Hiện tại tiếp diễn với các động từ chỉ nhận thức, tri giác như: to be, see, hear, understand, know, like, want, glance, feel, smell, love, hate, realize, seem, remember, forget...
Với các động từ này, ta dùng thì “Hiện tại đơn” (Simple Present).
Eg: Mai wants to go for a walk at the moment.
Không dược dùng: Mai is wanting to go for a walk at the moment.
 CHƯƠNG II. DẠY THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN
 (Teaching the English Progressive Tense)
1. Thì Hiện tại tiếp diễn được dạy ở các lớp 6, 7 (The Present Progressive Tense taught in grades 6, 7)
Trong chương trình Tiếng Anh lớp 6 và lớp 7, thì Hiện tại tiếp diễn được giới thiệu một cách đơn giản là “Chỉ một hành động đang diễn ra tại thời điểm nói”, thường được dùng với các trạng từ now, right now, at present và at the moment.
Sau khi giới thiệu cách dùng trên và đưa ra cấu trúc ở các dạng khẳng định (+), phủ định (-) và nghi vấn (?). Cách đọc theo dạng rút gọn (I am : I`m) và các cách thêm đuôi “Ing” sau động từ, tuỳ vào mức độ khá, giỏi hay trung bình... của học sinh, giáo viên có thể kiểm tra các em bằng các dạng bài tập sau đây: 1.1. Chọn đáp án tốt nhất để hoàn thành câu (Choose the best answers to complete the sentences):
Eg: a. Mai (am/ is/ are/ be) reading an interesting book now.
	=> is
	 b. They (have/ to have/ are have/ had) dinner at present.
	=> are having.
	 c. We (are swiming/ swim/ swimming/ are swimming) now.
	=> are swimming.
1.2. Điền am/ is/ are vào chổ trống (Put am/ is/ are in the suitable gaps)
Phần này để kiểm tra các em về cách dùng động từ “tobe” ở thì hiện tại tiếp diễn cho phù hợp với các chủ ngữ.Vì các em thường chú ý vào cách thêm đuôi ING sau động từ mà quên trước đó phải có động từ To Be chia phù hợp với chủ ngử.
Eg: a. Mai..... watching TV now with her parents. They.....both watching TV and eating bananas.
	=> is – are
 b. Nam and I .......listening to music now.
	=> are
1.3. Thêm đuôi “ING” các động từ sau (Add V(ing) after the following verbs)
Ở phần này nhằm giúp học sinh nhớ lại cách thêm đôi “ING” sau động từ.
Eg: 	watch, eat, put, ride, jog, drive, swim, skip, play, etc...
	=> (watching, sitting, eating, putting, riding, jogging, driving, swimming, skipping, playing),etc... 
Ở các dạng bài tập trên ta có thể dùng một số thì khác mà các em đã học để trộn lẫn vào các bài tập (lớp 6: thì hiện tại đơn. Lớp 7: thì quá khứ đơn hoặc thì tương lai đơn). Tuy nhiên số lượng các câu hỏi này phải hạn chế vì mục đích của chúng ta đang dạy và ôn tập về thì Hiện tại tiếp diễn.
1.4. Chia động từ trong ngoặc (Supply the verbs in the parentheres):
Eg: a. Nam (watch) ............TV at present.
 	 => is watching.
	 b. They (listen) ..............to music now.
	 => are listening.
1.5. Dùng từ gợi ý để viết thành câu có nghĩa (Use the suggested/given words and phases to write meaningful sentences):
Eg:	a.Mai/ go/ school/ present.
	=> Mai is going to school at present.
	b. We/ not play/ soccer match/ moment.
	=> We are not playing a soccer match at the moment.
1.6. Đặt câu hỏi cho phần gạch chân (Make questions to the underlined parts):
- Phần này cũng giúp học sinh luyện được thì hiện tại tiếp diễn và các từ dùng để hỏi :Wh....?, How + adj.....?
Eg: 	a. Mai is walking to school now.
	=> What is Mai doing now?
	b. They are eating lunch in the kitchen.
	=> Where are they eating lunch?
 c. Nam is eating two apples at the moment.
	=> How many apples is Nam eating at the moment.
2. The progressive tense taught in grades 8, 9 (Thì Hiện tại tiếp diễn được dạy ở các lớp 8, 9)
Trong chương trình Tiếng Anh lớp 8, 9 thì Hiện tại tiếp diễn ngoài nhắc lại cách dùng ở lớp 6, 7 “Diễn tả một hành động, sự việc đang diễn ra tại thời điểm nói”. Thì này còn được nâng cao hơn về cách sử dụng cụ thể như sau:
- Dùng để chỉ một sự sắp xếp trong tương lai (thường có từ chỉ thời gian đi cùng).
Eg:	a. He is studying English next semester.
	b. What are you doing next weekend?
	c. We are playing a soccer match in two days.
- Dùng để chỉ một sự thay đổi. Thường dùng với hai động từ “Get” và “Become”.
Eg:	a. The river is becoming dirtier.
	b. The teacher`s life is getting better and better.
Dùng để chỉ sự than phiền hay phàn nàn... được dùng với “Always”.
Eg:	a. Mai is always talking in the class.
	b. The lazy students are always making noise.
Ngoài ra ta có thể nâng cao cho các em thêm một cách dùng nữa của thì Hiện tại tiếp diễn là “dùng để diễn tả một hành động hoặc sự việc đang diễn ra xung quanh thời điểm nói”.
(Tôi cho bạn Nam mượn một quyển sách ngữ pháp “130 đề mục ngữ pháp của Raymond Murphy” bạn Nam đang đọc nhưng chưa đọc xong. Hiện tại bạn đang đi câu cá, ta cũng có thể dùng thì Hiện tại tiếp diễn để viết:
	Nam is reading a grammar book.
Ở cách dùng này ta cũng có thể dùng thì Hiện tại hoàn thành tiếp diễn.
	Nam has been reading a grammar book.
* Sau khi giáo viên đã dạy kỹ ở cách dùng cũng như phần ngữ pháp chi tiết ta có thể sử dụng các dạng bài tập đã nêu (1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6) để kiểm tra kiến thức về thì của các em. Nhưng khi dạy ở các lớp 8, 9 thì chúng ta phải nâng mức độ khó và đa dạng hơn của các dạng bài bài tập lên dựa vào cách dùng của thì này.
2.1. Dùng từ gợi ý để viết thành câu có nghĩa (Use the given words and phrases to write meaningful sentenes)
a. The weather / get /hot
=> The weather is getting hotter
b. Nam/ always /sleep/ class.
=> Nam is always sleeping in the class.
2.2. Đặt câu hỏi cho phần gạch chân: (Make questions to the underlined parts)
Eg:	Uyen Linh is singing beautifully in the Youth House
	 1 2 3 4
Sts:	=>	1. Who is singing beautifully in the Youth House?
	2. What is Uyen Linh doing beautifully in the Youth House?
	3. How is Uyen Linh singing in the Youth House?
	4. Where is Uyen Linh singing beautifully?
2.3. Cho câu ngữ cảnh yêu cầu học sinh chuyển câu sang thì Hịên tại tiếp diễn dùng với “always” (Use the given setences to write onother ones using the present progressive tense with “always”)
Eg:	a. He talks a lot in the class!
	=> 	He is always talking in the class.
	b. Mai eats alot of sweets and candies at night.
	=> 	Mai is always eating alot of sweets and candies at night.
3. The present progressive tense taught in grade 9 (Thì Hiện tại tiếp diễn được dạy ở lớp 9)
Sang lớp 9 học sinh không ôn tập kỹ về thì này vì các em đã được học nhiều ở các lớp 6, 7, 8. Tuy nhiên thì Hiện tại tiếp diễn cũng được dùng trong nhiều phần ngữ pháp khác (Reported speech, the Passives, etc...).
Nên chúng ta cũng nhắc lại cho các em về những nét cơ bản của thì Hiện tại tiếp diễn để các em thực hiện các dạng bài tập ngữ pháp cao hơn.
3.1. Chuyển các câu sau sang dạng câu trần thuật (Change these sentences into Reported speech).
a. Nam said, “I am reading a book now”.
=> Nam said (that) he was reading a book then.
b. She asked Tam “What are you doing?”
=> She asked Tam what he was doing.
=> Present progressive tense => Past progressive tense.
3.2. Chuyển các câu sau sang dạng câu bị động (Turn these following sentences into the passives)
a. Nam is cutting letters at present.
=> Letters are being cut by Nam at present.
b. The teachers are teaching English now.
-> English is being taught by the teacher now.
-> ... be (am / is / are) + being + V (past participle).
Và một số dạng bài tập khác liên quan đến ngữ pháp từng phần.
 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
Trong quá trình giảng dạy với rất nhiều đối tượng học sinh, thậm chí giữa các vùng, miền khác nhau nhưng tôi đã thu được kết quả khả quan. Với việc áp dụng phương pháp phù hợp, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học thường xuyên, hợp lý và đặc biệt là cái tâm luôn hướng về học sinh.
Ở các địa bàn mà tôi và các đồng nghiệp đang công tác, các em học sinh đều tiếp thu Tiếng Anh một cách tích cực, chủ động. Chính vì vậy tôi luôn nêu cao trách nhiệm, tận tâm, tận lực truyền đạt kiến thức cho học sinh.
Tôi cũng sẽ chia kinh nghiệm nhỏ của tôi với các đồng nghiệp và chúng tôi đã thấy rằng ở các lớp năm trước.Chúng tôi đã dạy các bài về thì hiện tại tiếp diễn với những phương pháp khác nhau. Tuy nhiên kết quả không bằng những năm học này sau khi chúng tôi đã áp dụng các phương pháp nêu trên. Trước đây kết quả thu được sau khi học sinh nắm vững bài không đực thoã mãn: Khoảng 50– 60% số học sinh làm quen và luyện tập được cấu trúc thì hiện tại tiếp diễn. Lượng bài tập đưa ra học sinh làm vẫn còn nhiều chổ sai tuy nhiên là không đáng kể. Năm nay tôi áp dụng với học sinh các khối, lớp, với các bước thực hiện như đã nêu trong đề tài này thì có hơn 80% số học sinh nắm vững kiến thức, bài tập đưa ra cho các em làm đều tốt. Đặc biệt là tôi thường xuyên đưa ra các trò chơi xen kẽ vào trong các tiết dạy, các em chơi với khí thế vui vẽ, sôi nổi và kết quả thật đáng ghi nhận. Các phần của động từ “tobe” đi với các ngôi, cách thêm đuôi “ing” sau động từ, chỉ sự thay đổi, than phiền.... các em đều nắm vững. Ngay cả những tiết học sau, lớp sau em vẫn áp dụng vào bài học rất tốt.
 D. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ nhoi mà tôi đã từng áp dụng, học sinh hăng hái học tập, phát âm chuẩn hơn, sử dụng thì đúng hơn, các kỹ năng cũng phát triển hơn mà các đồng nghiệp thường áp dụng. Nhưng đối với tôi phương pháp trên đây thực sự có hiệu quả.
Tôi rất mong được sự nhận xét, bình phẩm của bạn đọc và bạn bè đồng nghiệp.
2. Kiến nghị
Kính đề nghị nhà trường và Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện tạo điều kiện hơn nữa cho đội ngũ giáo viên dạy bộ môn Tiếng Anh về trang thiết bị dạy và học, cơ sở vật chất, điều kiện công tác... Đồng thời triển khai các chuyên đề thay sách giáo khoa, kiểm tra đánh giá các chuyên đề về phương pháp giảng dạy Tiếng Anh... Đặc biệt là phổ biến rộng rãi các “Sáng kiến kinh nghiệm” đạt kết quả cao và có ý nghĩa thực tiễn rộng rãi.Phòng giáo dục, Sở giáo dục và đào tạo có thể biên tập những sáng kiến kinh nghiệm hay và yêu cầu các nhà trường, giáo viên dạy môn Tiếng Anh đăng ký mua để làm tài liệu cho việc học tập và nghiên cứu của giáo viên.Để tôi cũng như đông đảo bạn bè đồng nghiệp có điều kiện hơn nữa việc dạy và học môn Tiếng Anh.Góp một phần nho nhỏ cho sự phát triển của nền giáo dục và đào tạo.
 Xin chân thành cảm ơn!
 (Many thanks for your careful reading!)
 Hà Tĩnh, tháng 3 năm 2011
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Texbooks 6, 7, 8, 9 (by: Education Public House)
- Teacher`s books 6, 7, 8, 9 (by: Education Public House)
- Grammar in Use (by: Raymond Murphy)
- Grammar books (by: Thomas Thomson and Martinet)
- Grammar books (by: Mai Lan Huong and Nguyen Thanh Loan)
- And other reference books and documents.

File đính kèm:

  • docSKKN ANH.doc