Đề cương bài giảng: Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong trường mầm non

1. Khái niệm cơ sở vật chất của trường mầm non:

 Cơ sở vật chất của trường mầm non là hệ thống các phương tiện cần thiết được sử dụng vào các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

 Cơ sở vật chất của trường mầm non bao gồm:

 + Trường sở: Hệ thống phòng, lớp, sân chơi, vườn trường

 + Trang thiết bị chăm sóc-giáo dục trẻ: đồ dùng phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng;đồ dùng, đồ chơi phục vụ công tác giáo dục trẻ.

 

doc7 trang | Chia sẻ: tn_8308 | Lượt xem: 4153 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương bài giảng: Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong trường mầm non, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG:
QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ DẠY HỌC TRONG TRƯỜNG MẦM NON
 Phạm Phúc Tuy 
Khoa CBQL & Nghiệp vụ
Trường CĐSP Bình Dương
1. Khái niệm cơ sở vật chất của trường mầm non:
 Cơ sở vật chất của trường mầm non là hệ thống các phương tiện cần thiết được sử dụng vào các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
 Cơ sở vật chất của trường mầm non bao gồm:
	+ Trường sở: Hệ thống phòng, lớp, sân chơi, vườn trường
	+ Trang thiết bị chăm sóc-giáo dục trẻ: đồ dùng phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng;đồ dùng, đồ chơi phục vụ công tác giáo dục trẻ.
2. Ý nghĩa của cơ sở vật chất:
	+ Cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc-giáo dục trẻ theo mục tiêu của ngành học. Không thể chăm sóc, giáo dục trẻ theo mục tiêu của ngành học nếu không có những cơ sở vật chất tương ứng.
	+ Cơ sở vật chất là một trong những tiền đề để đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục trẻ.Việc cho trẻ hoạt động một cách tích cực đòi hỏi phải xây dựng được môi trường GD phù hợp về diện tích, đồ dùng, đồ chơi cũng như cách bố trí, sắp xếp chúng.
	Tuy nhiên hiệu quả của cơ sở vật chất đối với công tác chăm sóc giáo dục trẻ em phụ thuộc nhiều vào:
 - Khả năng khai thác và sử dụng của giáo viên , 
 - Vào phương hướng chỉ đạo của nhà quản lý.
3. Nội dung cơ sở vật chất của trường mầm non:
 3.1 Quy mô trường, lớp:
Quy mô trường lớp phụ thuộc vào nhu cầu thực tiễn của địa phương. Số trẻ trong mỗi nhóm được quy định trong điều 13 – Điều lệ trường mầm non ( 2008 ). Cụ thể như sau:
 a) Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như sau:
- Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.
 b) Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo. Số trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định như sau:
 - Lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi: 25 trẻ;
 - Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi: 30 trẻ;
 - Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ.
 c) Nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa được quy định trên thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
 d) Khi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có một trẻ khuyết tật học hòa nhập thì sĩ số của lớp được giảm 5 trẻ. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không quá 2 trẻ cùng một loại tật.
 3.2 Địa điểm: 
	 Nhà trường, nhà trẻ được đặt tại khu dân cư phù hợp quy hoạch chung, thuận lợi cho trẻ em đến nhà trường, nhà trẻ; đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường.
 Độ dài đường đi của trẻ em đến nhà trường, nhà trẻ: đối với khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp, khu tái định cư, khu vực ngoại thành, nông thôn không quá 1 km; đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 2km.
	 Khuôn viên của nhà trường, nhà trẻ có tường bao ngăn cách với bên ngoài bằng gạch, gỗ, tre, kim loại hoặc cây xanh cắt tỉa làm hàng rào. Cổng chính của nhà trường, nhà trẻ có biển tên nhà trường, nhà trẻ theo quy định tại Điều 7 của Điều lệ.
Biển tên lớp mẫu giáo, nhóm trẻ độc lập được quy định như sau:
	- Góc trên bên trái: Uỷ ban nhân dân xã/ phường, thị trấn và tên riêng của xã phường, thị trấn đó;
	- Ở giữa: Lớp mẫu giáo, nhóm trẻ và tên riêng của lớp mẫu giáo, nhóm trẻ; Không ghi loại hình lớp mẫu giáo, nhóm trẻ công lập, dân lập hay tư thục. 
	- Cuối cùng: Địa chỉ, số điện thoại, số quyết định thành lập hoặc số giấy phép thành lập của lớp mẫu giáo, nhóm trẻ.
 3.3 Diện tích mặt bằng:
	 Diện tích khu đất xây dựng nhà trường, nhà trẻ gồm: diện tích xây dựng; diện tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi. Diện tích sử dụng đất bình quân tối thiểu 12m2 cho một trẻ đối với khu vực nông thôn và miền núi; 8m2 cho một trẻ đối với khu vực thành phố và thị xã. 
 3.4 Bố cục và yêu cầu thiết kế xây dựng trường - Tài sản của trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ - Tài sản của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập:
	Trường mầm non được xây dựng theo thiết kế do Bộ GD & ĐT quy định. Không thiết kế quá 2 tầng. Trường hợp cần thiết kế quá 2 tầng phải bảo đảm an toàn, thuận lợi cho sinh hoạt của trẻ cũng như việc đưa đón trẻ hàng ngày.
	 a/ Tài sản của trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ:
 + Yêu cầu chung của cơ cấu khối công trình:
	 - Các công trình phải đảm bảo đúng quy cách về tiêu chuẩn thiết kế và các quy định về vệ sinh trường học hiện hành.
 	- Bố trí công trình cần đảm bảo độc lập giữa khối nhóm trẻ, lớp mẫu giáo với khối phục vụ; Đảm bảo an toàn và yêu cầu giáo dục với từng độ tuổi; Đảm bảo lối thoát hiểm khi có sự cố và hệ thống phòng cháy chữa cháy.
 	- Đảm bảo điều kiện cho trẻ em khuyết tật tiếp cận sử dụng.
 + Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
	 Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được xây dựng tương ứng số nhóm, lớp theo các độ tuổi của nhà trường, nhà trẻ, đảm bảo mỗi nhóm, lớp có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em riêng. Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em gồm: 
 	- Phòng sinh hoạt chung; 
- Phòng ngủ;
- Phòng vệ sinh;
- Hiên chơi.
 + Khối phòng phục vụ học tập: phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng.
+ Khối phòng tổ chức ăn: khu vực nhà bếp và kho.
+ Khối phòng hành chính quản trị gồm:
- Văn phòng trường;
 - Phòng hiệu trưởng;
	- Phòng phó hiệu trưởng;
- Phòng hành chính quản trị;
- Phòng Y tế;
	- Phòng bảo vệ;
- Phòng dành cho nhân viên; 
	- Khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên; 
	- Khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên.
 + Sân vườn gồm: sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi- cây xanh.
 + Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
 Phòng sinh hoạt chung: Đảm bảo 1,5 - 1,8m2 cho một trẻ; đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng; nền nhà láng xi măng, lát gạch màu sáng hoặc gỗ. Được phép sử dụng phòng sinh hoạt chung làm nơi ăn, ngủ cho trẻ mẫu giáo. Phòng sinh hoạt chung có các thiết bị sau:
	- Bàn, ghế của trẻ đúng quy cách và đủ cho số trẻ trong lớp;
 	- Bàn, ghế, bảng cho giáo viên;
 - Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu;
 - Hệ thống đèn, hệ thống quạt.
 	 Phòng ngủ: Đảm bảo 1,2 - 1,5m2 cho một trẻ; đảm bảo yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Phòng ngủ bao gồm các thiết bị sau: 
 	- Giường, phản, chiếu, đệm, chăn, gối, màn, quạt tuỳ theo khí hậu từng miền;
 - Hệ thống tủ, kệ, giá đựng các đồ dùng phục vụ trẻ em ngủ.
 Phòng vệ sinh: Đảm bảo 0,4 - 0,6m2 cho một trẻ; đối với trẻ mẫu giáo có chỗ riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái. Phòng vệ sinh có các thiết bị sau:
 - Cho trẻ nhà trẻ:
 * Vòi nước rửa tay;
 * Ghế ngồi bô; 
 * Có thể bố trí máng tiểu, bệ xí cho trẻ 24 - 36 tháng;
 * Vòi tắm; 
 * Có thể có bể hoặc bồn chứa nước.
 - Cho trẻ mẫu giáo:
 * Vòi nước rửa tay;
 * Chỗ đi tiểu và bệ xí cho trẻ em trai và trẻ em gái;
 * Vòi tắm;
 * Bể hoặc bồn chứa nước.
 Hiên chơi :
 Đảm bảo 0,5 - 0,7m2 cho một trẻ, chiều rộng không dưới 2,1m; có lan can bao quanh cao 0,8-1m.
 + Nhà bếp 
 Đảm bảo 0,3- 0,35m2 cho một trẻ. Gồm có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn; được thiết kế và tổ chức theo dây chuyền hoạt động một chiều.
 Nhà bếp có các thiết bị sau đây:
 	- Có đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ em ăn bán trú tại trường; Có dụng cụ chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm;
	- Có tủ lạnh để lưu mẫu thực phẩm của trẻ em ăn bán trú; Có đủ nước sử dụng, chất lượng nước phải được cơ quan Y tế kiểm định; 
 	- Đảm bảo việc xử lí các chất thải đúng quy định; Đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy nổ.
 +Yêu cầu về thiết bị, đồ dùng đồ chơi, tài liệu 
Thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập ở tại lớp, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị TDTT, thiết bị nhạc, họa và các thiết bị khác trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống nhằm bảo đảm cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tòan diện ( Theo quy chế thiết bị giáo dục trong trường mầm non, trường phổ thông )
 Yêu cầu đối với thiết bị giáo dục: phải phù hợp với yêu cầu về nội dung và phương pháp của chương trình giáo dục; bảo đảm tính khoa học,tính sư phạm; an tòan cho người sử dụng, phù hợp với sự phát triển tâm lý và sinh lý lứa tuổi học sinh.
	- Nhà trường, nhà trẻ phải có đủ thiết bị, đồ chơi, đồ dùng cá nhân, tài liệu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; sử dụng có hiệu quả trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
 	- Nhà trường, nhà trẻ sử dụng các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu ngoài danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ em mầm non.
 	- Nhà trường, nhà trẻ phải có kế hoạch bảo quản, sửa chữa, thay thế, bổ sung, nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu.
 b/ Yêu cầu đối với tài sản của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập:
+ Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập không bị dột nát, được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, an toàn, đủ ánh sáng tự nhiên, thoáng và sắp xếp gọn gàng. Nền nhà láng xi măng, lát gạch màu sáng hoặc bằng gỗ. 
	+ Diện tích phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em: đảm bảo ít nhất 1,5 m2 cho một trẻ. Có đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt và đủ nước uống hàng ngày cho trẻ. 
+ Có chỗ chơi, có hàng rào và cổng bảo vệ an toàn cho trẻ, có phòng vệ sinh ít nhất 0,4 m2 cho một trẻ và phương tiện phù hợp với lứa tuổi và đủ phục vụ.
+ Những nơi có tổ chức ăn cho trẻ phải có bếp riêng, an toàn, bếp đặt xa lớp mẫu giáo, nhóm trẻ; Đảm bảo phòng chống cháy nổ và vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện chế độ đăng kiểm thực phẩm.
 + Trang thiết bị đối với một nhóm trẻ độc lập
- Có chiếu hoặc thảm cho trẻ ngồi chơi, giường nằm, chăn, gối, màn cho trẻ ngủ, dụng cụ đựng nước uống, giá để đồ chơi, giá để khăn và ca cốc cho trẻ, có đủ bô đi vệ sinh cho trẻ dùng; Một ghế cho giáo viên. 
- Có đủ thiết bị tối thiểu cho trẻ gồm: đồ chơi, đồ dùng và tài liệu phục vụ hoạt động chơi và chơi - tập có chủ đích. 
- Đủ đồ dùng cá nhân cho mỗi trẻ. 
- Có đồ dùng, tài liệu cho người nuôi dạy trẻ, gồm: bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Sổ theo dõi trẻ; Sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; Tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
 + Trang thiết bị đối với một lớp mẫu giáo độc lập
- Có bàn, ghế đúng quy cách cho trẻ ngồi (đặc biệt đối với trẻ 5 tuổi): một bàn và hai ghế cho hai trẻ; Một bàn, một ghế và một bảng cho giáo viên; Kệ để đồ dùng, đồ chơi; Thùng đựng nước uống, nước sinh hoạt. Nếu lớp bán trú, có ván hoặc giường nằm, chăn, gối, màn, quạt phục vụ trẻ em ngủ.
- Có đủ thiết bị tối thiểu cho trẻ bao gồm: đồ chơi, đồ dùng và tài liệu cho hoạt động chơi và học có chủ đích. 
- Đủ đồ dùng cá nhân cho mỗi trẻ. 
- Có đồ dùng, tài liệu cho giáo viên mẫu giáo gồm: bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Sổ theo dõi trẻ; Sổ ghi chép tổ chức các hoạt động giáo dục của trẻ trong ngày; Tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
3. Quản lý cơ sở vật chất :
 3.1 Nội dung quản lý cơ sở vật chất:
	+ Tổ chức xây dựng hệ thống phòng, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu chăm sóc-giáo dục trẻ: các phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ cho công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe.
	+ Trang bị và bổ sung thường xuyên trang thiết bị nuôi, dạy và phục vụ cho các phòng ban hoạt động...
	+ Tổ chức sử dụng thích hợp, có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.
	+ Tổ chức bảo quản hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị.
	Yêu cầu về quản lý, sử dụng thiết bị giáo dục:
	+ Phải được sắp đặt khoa học, dễ sử dụng và có các phương tiện bảo quản ( tủ, giá để), vật che phủ, phương tiện chống ẩm, mối mọt,dụng cụ phòng cháy chữa cháy.
	+ Tùy theo tính chất quy mô của thiết bị mà bố trí diện tích phòng và địa điểm thích hợp, bảo đảm cho giáo viên và học sinh thao tác, đi lại thuận tiện và an tòan khi sử dụng.
	+ Phải được sử dụng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng các yêu cầu về nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục.
	+ Phải được làm sạch và bảo quản ngay sau khi sử dụng, định kỳ bảo dưỡng, bổ sung phụ tùng, linh kiện, vật tư tiêu hao.
	+ Hàng năm phải tiến hành kiểm kê theo đúng quy định của Nhà nước về kiểm kê tài sản. Việc kiểm kê bất thường phải được tiến hành trong các trường hợp:
	 * Khi thay đổi hiệu trưởng hoặc người phụ trách công tác thiết bị giáo dục.
	 * Khi thay đổi địa điểm,sáp nhập,chia tách,đình chỉ họat động, giải thể trường.
	 * Khi xảy ra thiệt hại do thiên tai, hỏa họan, trộm cắp.
	 * Khi cơ quan quản lý GD có thẩm quyền yêu cầu.
	Người phụ trách công tác thiết bị giáo dục:
	 Mỗi trường mầm non, trường mẫu giáo phân công một GV kiêm nhiệm công tác thiết bị GD.
	 Người phụ trách công tác thiết bị GD phải là người có trình độ chuyên môn theo yêu cầu của bậc học, được đào tạo hoặc được bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác thiết bị giáo dục và có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao.
 3.2 Trách nhiệm của hiệu trưởng trong việc quản lý cơ sở vật chất:
	+ Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chung thông qua phó hiệu trưởng và những người giúp việc.
	+ Phó hiệu trưuởng có nhiệm vụ giúp hiệu trưởng lập kế hoạch xây dựng, bổ sung, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường và triển khai kế hoạch do hiệu trưởng vạch ra, kiểm tra đôn đốc giáo viên cán bộ trong việc việc sử dụng và bảo quản trang thiết bị.
	+ Khi lập kế hoạch xây dựng, trang bị cơ sở vật chất cho nhà trường, hiệu trưởng cần phải căn cứ vào:
	 * Quy định, yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho từng khối phòng, nhóm lớp, từng trẻ.
	 * Nguồn kinh phí huy động được trong hoàn cảnh thực tiễn của nhà trường ( khả năng đóng góp của PHHS, địa phương và các tổ chức xã hội ...)
	 * Nhiệm vụ trọng tâm của từng năm học
	 * Nhu cầu của PHHS.
	Việc xây dựng CSVC của nhà trường là một quá trình lâu dài. Hiệu trưởng cần phải tính toán kỹ lưỡng để có kế hoạch trước mắt và lâu dài một cách thích hợp.
 3.3 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường
	+ Giao trách nhiệm cho các giáo viên từng nhóm lớp và các cán bộ phòng ban.Có sổ sách bàn giao ghi rõ tên tài sản, chất lượng tài sản, giá trị ( thành tiền )...Người phụ trách công tác thiết bị của nhà trường phải có đủ hồ sơ sổ sách theo dõi việc nhập, xuất, bàn giao, kiểm kê thiết bị giáo dục theo đúng quy định của Nhà nước.
	+ Quy định sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, xử lý nghiêm khắc những cán bộ, giáo viên sai quy định.
	+ Thực hiện kiểm tra định kỳ cơ sở vật chất, trang thiết bị, khen thưởng kịp thời những cá nhân, tổ chức sử dụng và bảo quản tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị.
	+ Phải quán triệt cho mọi thành viên trong trường: Thiết bị giáo dục được trang bị từ mọi nguồn đều là tài sản của nhà trường. Giáo viên, nhân viên, học sinh đều có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ những tài sản đó. Các đơn vị quản lý giáo dục các cấp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công tác quản lý trang bị và sử dụng thiết bị giáo dục.
-----------------------------------

File đính kèm:

  • docDe_cuong_bai_giang_Quan_ly_co_so_vat_chat_va_thiet_bi_day_hoc_trong_truong_mam_non.doc