Giáo án Mầm non Lớp 5 tuổi - Chủ đề: Nghề nghiệp - Nghề sản xuất (Nghề nông)
- Cô cho trẻ tập thể dục theo chủ đề.
Khởi động theo hình vòng tròn kết hợp các kiểu đi: Đi thường, đi kiễng gót chân, chạy, đi chậm, về đội hình 3 hàng ngang. Tập kết hợp với vòng.
BTPTC: +Tay: 2 tay giơ lên cao rồi 2 tay để lên vai sau đó 2 tay sang ngang ( 2 lần 8 nhịp).
+Chân: 2 tay sang ngang, 2 tay giơ song song trước ngực đồng thời 2 chân nhún theo nhịp ( 2 lần 8 nhịp).
+ Bụng: Hai tay sang ngang đồng thời chân trái bước sang ngang rồi tay trái chống hông, tay phải giơ lên cao áp sát tai, sau đó 2 tay sang ngang về tư thế chuẩn bị ( 2 lần 8 nhịp).
+ Bật: Bật nâng cao đùi ( 2 lần 8 nhịp).
2KẾ HOẠCH TUẦN 3: “ Nghề sản xuất ” ( Nghề nông) (Thời gian thực hiện:Từ 26/11 – 30/11/2012 ) Thời gian Tên HĐ Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 ĐÓN TRẺ - TRÒ CHUYỆN - Cô đến sớm 15 phút vệ sinh lớp học. Cô đón trẻ niềm nở, nhắc trẻ lễ phép chào cô, chào bố mẹ khi đến lớp và tự cất đồ dùng của trẻ. Trao đổi với phụ huynh về tình hình sức khỏe và học tập của trẻ. - Trò chuyện về nghề nông: Về công việc, về dụng cụ, sản phẩm của nghề nông, THỂ DỤC SÁNG - Cô cho trẻ tập thể dục theo chủ đề. Khởi động theo hình vòng tròn kết hợp các kiểu đi: Đi thường, đi kiễng gót chân, chạy, đi chậm,về đội hình 3 hàng ngang. Tập kết hợp với vòng. BTPTC: +Tay: 2 tay giơ lên cao rồi 2 tay để lên vai sau đó 2 tay sang ngang ( 2 lần 8 nhịp). +Chân: 2 tay sang ngang, 2 tay giơ song song trước ngực đồng thời 2 chân nhún theo nhịp ( 2 lần 8 nhịp). + Bụng: Hai tay sang ngang đồng thời chân trái bước sang ngang rồi tay trái chống hông, tay phải giơ lên cao áp sát tai, sau đó 2 tay sang ngang về tư thế chuẩn bị ( 2 lần 8 nhịp). + Bật: Bật nâng cao đùi ( 2 lần 8 nhịp). HOẠT ĐỘNG HỌC - Sáng: Thể dục +Đi thăng bằng trên ghế có bê vật trên tay. + Ném đích nằm ngang + Trò chơi: “ Chuyền bóng qua đầu” KPXH - Bác nông dân Âm nhạc - NDTT: + NH: “ Lớn lên cháu lái máy cày” - NDKH: + Dạy hát: Gánh gánh, gồng gồng +TCÂN: “ Tai ai thính” LQVH Kể chuyện cho trẻ nghe: “ Sự tích quả dưa hấu” LQVT - Ôn nhóm số lượng 3 về nghề nông. HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI - HĐCMĐ: + Quan sát các dụng cụ của nghề nông như: Cuốc, quang gánh, liềm, thúng đựng thóc, + TCVĐ: Người làm vườn, mèo đuổi chuột, + Chơi tự do: Chơi với vòng. - HĐCMĐ: Xem tranh ảnh về trang phục của các bác nông dân, + TCVĐ: Kéo co, bóng tròn to, + Chơi tự do: Chơi với đồ chơi ngoài sân trường, - HĐCMĐ: Xem tranh ảnh về sản phẩm của các bác nông dân, + TCVĐ: Rồng rắn lên mây, cướp cờ, + Chơi tự do: Chơi với vòng, phấn,... - HĐCMĐ: Quan sát thời tiết sang thu. + TCVĐ: Gieo hạt, nảy mầm, mèo đuổi chuột, + Chơi tự do: Chơi với đất, nước, cát, - HĐCMĐ: Cho trẻ nhặt lá rụng sân trường + Chơi tự do: Đu quay, cầu trượt, HOẠT ĐỘNG GÓC - Góc phân vai: Gia đình: Tổ chức cho các gia đình đi gặt lúa, quạt thóc, sàng, sẩy thóc, Bán hàng: Bán các loại sản phẩm của nghề nông như: gạo, lạc, ngô,... - Góc xây dựng: Xây dựng trang trại, ao cá, vườn cây ăn quả, lắp ghép các dụng cụ của nghề nông. Chuẩn bị: Gạch, bộ lắp ghép, hàng rào, cây hoa, - Góc nghệ thuật: + Tạo hình: Vẽ các dụng cụ của nghề nông như: Liềm cắt lúa, quang gánh, cuốc, thúng đựng thóc, sàng, Tô màu các hình ảnh, hoạt động của các bác nông dân như: Cắt lúa, cấy lúa, phơi thóc, quạt thóc, phụt lúa, Chuẩn bị: Búp sáp các màu, giấy vẽ, tranh vẽ sẵn hình ảnh, các hoạt động của các bác nông dân cho trẻ tô. + Âm nhạc: Hát, VĐ các bài hát về nghề nghiệp như: Cô và mẹ, cháu yêu cô chú công nhân, cháu yêu cô thợ dệt lớn lên cháu lái máy cày, Chuẩn bị: Xắc xô, phách tre, đài, băng đĩa nhạc, - Góc văn học: Xem tranh truyện, đọc thơ về gia đình như: Em cũng làm cô giáo - Làm nghề như bố - Bé làm bao nhiêu nghề. Đồng dao: dích dích dắc dắc, dềnh dềnh dàng dàng,... - Góc toán: Chơi xếp hình các dụng cụ của nghề nông, ôn đếm số 1,2, 3, 4, ôn phía phải - phía trái, phía trước - phía sau, ôn hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác , ôn so sánh chiều dài 3 đối tượng, Chuẩn bị: Các hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, các thẻ số 1,2, 3, 4, - Góc thiên nhiên: Chăm sóc cây, tưới cây, lau lá cây, nhặt cỏ, trồng cây, HOẠT ĐỘNG CHIỀU Vận động sau ngủ dậy: Cho trẻ chơi trò chơi: “ Dung dăng, dung dẻ ”. Chiều: Tạo Hình - Vẽ dụng cụ của nghề nông ( Tiết đề tài) - Ôn các số trẻ đã học số 1, số 2, số 3, số 4. - Rèn kỹ năng rửa tay, rửa mặt cho trẻ. - Đọc cho trẻ nghe đồng dao: “ Nhớ ơn ” - Cho trẻ biểu diễn văn nghệ - Nêu gương bé ngoan. Thứ 2 ngày 26 tháng 11 năm 2012 Tên hoạt động Mục đích - yêu cầu Chuẩn bị Tiến hành Lưu ý Sáng: Thể dục: + Đi trên ghế băng, đầu đội túi cát. + Ném đích nằm ngang + Trò chơi: “ Chuyền bóng qua đầu” 1. Kiến thức: - Trẻ biết cách đi trên ghế băng đầu đội túi cát, không làm rơi bao cát. - Biết chuyền bóng qua đầu. 2. Kỹ năng: - Trẻ biết đi thẳng hướng, khéo léo giữ thăng bằng trên ghế để giữ được bao cát. - Trẻ biết ngả người, dùng 2 tay chuyền bóng qua đầu và đỡ bóng bằng hai tay. - Rèn cho trẻ tính mạnh dạn, tự tin khi tập luyện. 3. Thái độ: - Trẻ có ý thức kỷ luật trong giờ tập. 1. Cho cô: - Sân tập sạch, phẳng. - Ghế băng: 2 cái. Vẽ hoặc dán vạch chuẩn ở đầu 2 ghế băng. 2. Cho trẻ: - Hai ghế băng, quần áo trang phục gọn gàng. 1. Khởi động: - Cho trẻ làm đoàn tàu khởi động các kiểu đi: Đi thường, đi kiễng gót, chạy chậm, chạy nhanh theo nhạc. 2. Trọng động: a) BTPTC: - Động tác 1: Hô hấp: 2 tay đưa lên cao đồng thời mũi hít vào, 2 tay để xuống đồng thời mũi thở ra ( 2 lần 8 nhịp). - Động tác 2: Tay: 2 tay đưa ra trước, đưa lên cao ( 2 lần 8 nhịp). - Động tác 3: Chân: Đứng đưa 1 chân ra phía trước ( 2 lần 8 nhịp). - Động tác 4: Bụng: Đứng quay thân sang hai bên ( 2 lần 8 nhịp). - Động tác 5: Bật: Bật luân phiên chân trước chân sau tại chỗ ( 2 lần 8 nhịp). b)VĐCB: Đi trên ghế băng, đầu đội túi cát. - Chuyển đội hình 2 hàng dọc quay mặt vào nhau. - Cô làm mẫu lần 1 + không giải thích. - Cô làm mẫu lần 2 + giải thích ( Khi có hiệu lệnh “Chuẩn bị” đứng dưới vạch để túi cát lên trên đầu, khi nghe hiệu lệnh “ bắt đầu ” thì cô bước từng chân lên ghế đi thẳng, mắt nhìn thẳng, đầu không cúi xuống và giữ thăng bằng sao cho ghế không bị nghiêng, không làm rơi túi cát tay bê 1 dụng cụ của nghề giáo viên. Khi đã đi hết băng ghế cô bước từng chân một xuống để túi cát vào rổ của đội mình rồi về cuối hàng. - Cô mời 2 trẻ lên tập mẫu và cho nhận xét, sửa sai cho trẻ. - Cho lần lượt từng trẻ thực hiện vận động 2 lần. Cô chú ý sửa sai cho trẻ. - Cho 2 tổ thi đua (Trẻ thực hiện 2-3 lần) - Cho một số trẻ lên thực hiện. Cô cho trẻ ôn thực hiện vận động cơ bản cũ: “Ném đích nằm ngang”. Cô cho lần lượt từng trẻ thực hiện. c) Trò chơi: “Chuyền bóng qua đầu” - Luật chơi: Khi chuyền bóng phải chuyền bằng hai tay qua đầu, không làm rơi bóng, không dùng 1 tay để chuyền bóng hoặc đỡ bóng. - Cách chơi: Khi có hiệu lệnh “ Bắt đầu” bạn đầu tiên nhặt quả bóng đưa chuyển qua đầu cho bạn phía sau, người hơi ngả về phía sau. Bạn tiếp theo dùng hai tay đỡ quả bóng và lại chuyển tiếp đến bạn cuối cùng lại đỡ quả bóng và đặt vào rổ ( Cô chơi trẻ chơi 2 – 3 lần). - Cô nhận xét, khen và động viên trẻ. 3. Hồi tĩnh: Cho trẻ hát bài: “ Lớn lên cháu lái máy cày ” ra ngoài. Tạo hình: - Vẽ dụng cụ của nghề nông ( Tiết đề tài) 1. Kiến thức: - Trẻ biết một số dụng cụ của nghề nông như: Liềm, cuốc, quang gánh, thúng,... - Cung cấp cho trẻ công dụng của chúng. 2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng vẽ các nét cong, nét xiên, nét thẳng,... 3. Thái độ: - Giáo dục trẻ biết yêu qúy, kính trọng, nhớ ơn các bác nông dân. Khi ăn cơm nhớ ăn hết xuất. 1. Cho cô: - Tranh vẽ gợi ý của cô về một số dụng cụ của nghề nông dân như: Liềm, cuốc, thúng,... 2. Cho trẻ: - Mỗi trẻ 1 hộp bút sáp các màu, giấy A4 1. Ổn định tổ chức lớp: - Cô và trẻ hát bài: “ Lớn lên cháu lái máy cày” ( Nhạc sĩ: Mộng Lân ). 2. Nội dung: a) Quan sát tranh gợi ý của cô: Trước khi đưa tranh gợi ý ra, cô đưa một số dụng cụ của nghề nông như: Liềm, cuốc, thúng, quang gánh,... cô cho trẻ quan sát xem các dụng cụ đó có hình dạng như thế nào? - Cô đưa tranh ra hỏi trẻ: + Bức tranh vẽ gì? + Liềm có dạng hình gì? + Liềm dùng để làm gì? ( Dùng để cắt lúa) + Muốn vẽ được liềm dùng các nét gì? ( Nét cong). + Cuốc dùng để làm gì? ( Dùng cuốc đất). + Thúng có dạng hình gì? ( Thúng có dạng hình tròn) + Thúng dùng để làm gì? ( Thúng dùng để đựng thóc, đựng gạo). Giáo dục trẻ biết yêu qúy, kính trọng, nhớ ơn các bác nông dân. Khi ăn cơm nhớ ăn hết xuất. b) Trẻ thực hiện: - Cô hỏi trẻ ý định của trẻ vẽ gì? Vẽ như thế nào? Vẽ bằng các nét gì? - Cô cho trẻ vẽ, cô gợi ý, hướng dẫn những trẻ chưa làm được. Cô nhắc trẻ cách cầm bút, tư thế ngồi. - Cô nhắc trẻ tô màu khéo léo không chườm ra ngoài. c) Trưng bày, nhận xét sản phẩm: - Cô cho trẻ lên treo sản phẩm của mình vào giá. - Cô cho trẻ tự nhận xét bài của mình và của các bạn. + Con thích bài nào? Vì sao? - Cô nhận xét các bài vẽ đẹp, sáng tạo. Cô khen, động viên trẻ. Giáo dục trẻ biết giữ gìn đồ dùng và yêu qúy, nghe lời cô giáo. 3. Kết thúc: Cô và trẻ vận động theo nhạc bài hát: “ Gánh gánh, gồng gồng” ( Nhạc sĩ: Phạm Tuyên ). Thứ 3 ngày 27 tháng 11 năm 2012 Nội dung hoạt động Mục đích yêu cầu Chuẩn bị Cách tiến hành Lưu ý Khám phá khoa học Làm quen với nghề nông. 1.Kiến thức: - Trẻ nhận biết được công việc của các bác nông dân là làm việc trên cánh đồng để làm ra hạt gạo. - Biết chọn và dán đúng các bước làm việc trên cánh đồng của bác nông dân. 2.Kỹ năng: - Phát triển cho trẻ tính nhanh nhẹn, khéo léo, phát triển tư duy ngôn ngữ. 3.Thái độ: - Giáo dục trẻ biết yêu quý, kính trọng, nhớ ơn các bác nông dân. 1.Cho cô: - 1 túi chứa một ít hạt thóc, 1 túi chứa một ít hạt gạo. - 4 tranh bác nông dân làm việc trên đồng ( Tranh 1: Bác nông dân đang cày ruộng, tranh 2: Bác nông dân đang cấy lúa, tranh 3: Bác nông dân đang gặt lúa, tranh 4: Bác nông dân xay sát lúa lấy gạo) 2. Cho trẻ: - 1 tranh lô tô vẽ cảnh bác nông dân làm việc trên đồng để làm ra hạt lúa nhưng kích cỡ nhỏ hơn tranh của cô. - Tranh lô tô vẽ sản phẩm của nghề nông: Ngô, khoai, rau, gạo, các loại quả, con lợn, con gà, con bò, 1.Ổn định tổ chức lớp: - Cho trẻ hát và vận động bài hát: “ Cháu đi mẫu giáo ” ( Nhạc và lời: Phan Minh Tuấn). - Hỏi trẻ: Ông bà, bố mẹ chúng mình làm việc gì? - Người làm công việc cấy cày chúng ta gọi là ai? ( Các bác nông dân). 2.Nội dung dạy: a) Trò chuyện về công việc và sản phẩm của nghề nông: - Cô đặt lên bàn một hạt thóc, một túi gạo, cho trẻ lên khám phá trong túi có gì? + Cô đố các con đây là hạt gì? ( Hạt thóc và hạt gạo). Cho mỗi trẻ lấy 1 hạt thóc yêu cầu trẻ tách vỏ ra xem bên trong là hạt gì? ( Hạt gạo). - Hạt gạo được nấu thành cơm chúng ta vẫn ăn hàng ngày. Vậy ai đã làm nên hạt gạo? ( Bác nông dân). * Công việc của bác nông dân: Để làm nên hạt gạo như thế này các bác nông dân phải làm như thế nào? ( Cho trẻ trả lời theo hiểu biết của mình). - Để biết được bác nông dân đã làm nên hạt gạo như thế nào, chúng ta cùng xem tranh. Cô gắn từng tranh lên bảng, chỉ vào tranh và giới thiệu cho trẻ nêu lên từng bước làm việc của bác nông dân: + Tranh 1: Bác nông dân đang cày ruộng: Để có lúa, đầu tiên bác nông dân làm gì? ( Cày ruộng, làm đất cho mịn). + Tranh 2: Bác nông dân đang cấy lúa: Để thành cánh đồng lúa như thế này bác nông dân phải làm gì? ( Cấy lúa). + Tranh 3: Bác nông dân đang gặt lúa: Lúa lớn dần, rồi trổ bông, kết hạt. Khi lúa đã chín vàng , các bác nông dân phải làm gì? ( Gặt lúa mang về). + Tranh 4: Bác nông dân xay sát lúa lấy gạo: Khi đã có những hạt thóc rồi mình có ăn được chưa, theo các con phải làm sao? ( Xay sát lúa lấy gạo nấu cơm ăn). Giáo dục trẻ: Để làm ra hạt lúa, hạt gạo bác nông dân phải làm việc rất vất vả, cực nhọc, vì vậy các con phải làm gì để nhớ ơn bác nông dân? ( Kính trọng bác nông dân, khi ăn cơm phải ăn hết xuất, không bỏ thức ăn thừa,). * Sản phẩm của bác nông dân: - Ngoài lúa, gạo các bác nông dân còn trồng các cây gì, nuôi con gì, làm ra các sản phẩm gì nữa? - Cô yêu cầu trẻ chọn ra các lô tô về sản phẩm của nghề nông trong số các lô tô trẻ đã được phát như lô tô về: Ngô, khoai, sắn, rau, gạo, các loại quả, con lợn, con gà, con vịt, Cô kiểm tra xem có trẻ nào chọn sai. b) Trò chơi: “ Chọn nhanh, dán đúng tranh ” - Luật chơi: Nhóm nào dán nhiều tranh đúng về thứ tự công việc của các bác nông dân. - Cách chơi: 1 bạn đại diện trong nhóm lên lấy các tranh về công việc bác nông dân để làm ra hạt lúa. Cô yêu cầu trẻ dán tranh theo thứ tự công việc của các bác nông dân. Cô kiểm tra kết quả của các nhóm, khen động viên trẻ. Giáo dục trẻ yêu mến, kính trọng các bác nông dân. 3.Kết thúc: Cô và trẻ nghe hát bài: “ Hạt gạo làng ta ” ( Nhạc: Trần Viết Bính, lời thơ: Trần Đăng Khoa). S Thứ 4 ngày 28 tháng 11 năm 2012 Nội dung hoạt động Mục đích yêu cầu Chuẩn bị Cách tiến hành Lưu ý Âm nhạc - NDTT: + NH: “ Lớn lên cháu lái máy cày” - NDKH: + DH: Gánh gánh, gồng gồng +TCÂN: “ Tai ai thính” 1.Kiến thức: - Cung cấp tên bài, tên tác giả của bài hát cho trẻ. - Dạy trẻ biết công việc của các bác nông dân như: cấy lúa, gặt lúa, phụt lúa, phơi thóc, 2.Kỹ năng: -Trẻ chú ý nghe cô hát bài hát: “ Lớn lên cháu lái máy cày” -Trẻ biết nhún nhảy theo nhạc bài hát. - Trẻ biết chơi trò chơi: “ Tai ai thính”. 3.Thái độ: - Giáo dục trẻ biết yêu quý, kính trọng các bác nông dân, ăn cơm hết xuất, không bỏ cơm. 1.Cho cô: - Đàn, đài, băng nhạc - Mũ chóp kín cho trẻ chơi trò chơi. - Một số hình ảnh về công việc của các bác nông dân như: Cấy lúa, gặt lúa, máy cày, - Dụng cụ âm nhạc ( xắc xô, phách tre,) 1.Ổn định tổ chức lớp: - Cô cho trẻ xem một số bức tranh về công việc của các bác nông dân như: cấy lúa, gặt lúa, phụt lúa, phơi thóc, - Hỏi trẻ: + Các bác nông dân đang làm gì? Cô chốt lại: Các công việc của các bác nông dân như: cấy lúa, gặt lúa, phụt lúa, phơi thóc,để làm ra hạt thóc, hạt gạo rất vất vả. Vì vậy các con nhớ kính trọng, yêu quý, nhớ ơn các bác nông dân, ăn cơm hết xuất, không bỏ cơm. 2.Nội dung dạy: a) Nghe hát: “ Lớn lên cháu lái máy cày” ( Nhạc sĩ: Phạm Tuyên ) - Cô cho trẻ xem tranh hình ảnh máy cày. Hỏi trẻ: Bức tranh có gì? ( Máy cày ). - Cô giới thiệu tên bài hát, tên tác giả, nội dung bài hát (Trước đây các bác nông dân vẫn dùng những chú trâu to khỏe để cày ruộng, nay có máy cày cày thay nên đã nhanh mà không mệt nhọc. Bạn nhỏ trong bài hát ước mơ lớn lên trở thành người lái máy cày đấy! Các con lớn lên thích làm nghề gì? Cô cho một số trẻ trả lời ). - Cô hát lần 1 + điệu bộ, cử chỉ. - Cô hát lần 2 + động tác minh họa. - Lần 3, cô cho trẻ nghe hát trên băng đài. - Cô mời cả lớp hát cùng cô + nhún nhảy theo nhạc + sử dụng xắc xô. Cô hỏi trẻ tên bài hát, tên tác giả. b) Dạy hát: “ Gánh gánh gồng gồng” - Cô cho trẻ đọc bài đồng dao: “ Gánh gánh gồng gồng” - Cô giới thiệu tên bài hát, tên tác giả, nội dung bài hát. - Cô hát lần 1 + điệu bộ, cử chỉ - Cô hát lần 2 + VĐMH Cô hỏi trẻ tên bài hát, tên tác giả - Cô mời cả lớp hát cùng cô 2 lần + đệm đàn c) Trò chơi: “ Tai ai thính” - Luật chơi: Ai đoán chưa đúng tên bài hát, tên bạn hát hoặc tên dụng cụ âm nhạc sẽ phải nhảy lò cò. - Cách chơi: 1 bạn lên chơi, đội mũ chóp kín ( hoặc bịt mắt) cô sẽ mời 1 bạn ở dưới hát hoặc gõ phách, bạn ở trên sẽ phải đoán xem đó là bạn nào hát, tên bài hát hoặc tên dụng cụ âm nhạc. Cho trẻ chơi 2 – 3 lần. Cô động viên, khen trẻ. 3.Kết thúc: Cho trẻ chơi: “ Kéo co” . Thứ 5 ngày 29 tháng 11 năm 2012 Nội dung hoạt động Mục đích yêu cầu Chuẩn bị Cách tiến hành Lưu ý Kể chuyện cho trẻ nghe: “ Sự tích quả dưa hấu” 1.Kiến thức: - Dạy trẻ hiểu nội dung câu truyện, nhớ được tên câu truyện, tên tác giả. - Cung cấp vốn từ ngữ cho trẻ. 2.Kỹ năng: - Trẻ biết quả dưa hấu là sản phẩm của nghề nông. - Rèn luyện từ cho trẻ. - Trẻ trả lời câu hỏi của cô đủ câu, rõ ràng. 3.Thái độ: - Giáo dục trẻ biết yêu quý, kính trọng các bác nông dân. - Giáo dục trẻ nhớ ăn hết xuất, khi ăn bỏ vỏ vào thùng rác. - Giáo dục trẻ luôn chăm chỉ đi lớp, chăm chỉ vệ sinh,... 1.Cho cô: -Tranh minh họa câu chuyện. - Máy chiếu, PowerPoint. - Tranh quả dưa hấu 1.Ổn định: - Cô và trẻ vận động bài: “ Gánh gánh, gồng gồng” ( Âm nhạc: Phạm Tuyên) 2.Nội dung dạy: - Cô đưa tranh quả dưa hấu hỏi trẻ: + Qủa gì? Qủa dưa hấu là sản phẩm của nghề nào? ( Nghề nông). Giáo dục trẻ nhớ ăn hết xuất, khi ăn bỏ vỏ vào thùng rác. * Cô kể chuyện: “ Sự tích quả dưa hấu” ( Theo truyện cổ Việt Nam ). - Cô dẫn dắt truyện: Ngày xưa, có một người tên là Mai An Tiêm vốn chăm chỉ, chịu khó nên được nhà Vua yêu mến và nhận làm con nuôi. Một viên qua trong triều vốn ghen ghét Mai An Tiêm nên Mai An Tiêm đã bị Vua đầy ra đảo hoang. Chuyện gì sẽ xảy ra với Mai An Tiêm, các con cùng chú ý nghe cô kể câu chuyện: “ Sự tích quả dưa hấu”. - Cô kể lần 1 + cử chỉ, điệu bộ. - Cô kể lần 2 + trên máy chiếu. Cô cho trẻ vận động theo nhạc bài: “ Cuốc đất, trồng cây ” ( Nào bạn ơi mau đến đến đây, chúng ta cuốc đất ta trồng cây, rồi mai đây cây sẽ lớn nhanh, sẽ cho ta quả chín thơm lành). - Cô kể lần 3 + rối bìa Cô hỏi trẻ tên câu truyện. * Đàm thoại và trích dẫn: Hỏi trẻ: - Trong câu truyện có những nhân vật nào? ( Mai An Tiêm, nhà Vua, vợ Mai An Tiêm ). - Vì sao An Tiêm được Vua nhận làm con nuôi? ( Vì An Tiêm chăm chỉ, chịu khó). - Vì sao An Tiêm bị đầy ra đảo hoang? ( Vì An Tiêm thật thà, một viên quan trong triều ghen ghét, nói xấu An Tiêm nên bị nhà Vua đầy ra đảo hoang). - Hằng ngày An Tiêm làm gì trên đảo hoang? ( An Tiêm đi bắn chim, còn nàng Ba vợ An Tiêm thì ra bờ biển mò ngao, bắt cá làm thức ăn). - Một hôm, An Tiêm nhìn thấy gì? ( Thấy một con chim ăn một miếng quả lạ và nhả xuống những hạt nho nhỏ màu đen nhánh). - An Tiêm nghĩ gì? ( Qủa mà chim ăn được thì chắc hẳn người cũng ăn được). - An Tiêm chăm bón cây dưa hấu như thế nào? ( An Tiêm sớm chiều chăm bón ). - Chẳng bao lâu cây như thế nào? ( Cây nở hoa, hoa kết thành quả). - Qủa đó như thế nào? ( Qủa có vỏ màu xanh thẫm, ruột có màu đỏ tươi, cùi màu trắng và có nhiều hạt đen nhánh, có vị ngọt và mát). - Cứ mỗi mùa hái quả, An Tiêm lại khắc tên mình vào đâu? ( Vào mấy quả dưa hấu). - Vua ăn quả dưa lạ thấy ngon, Vua ngẫm mình đã sai nên đã làm gì? ( Vua đã cho thuyền ra đón gia đình An Tiêm). - An Tiêm đã làm gì những quả dưa chín? ( An Tiêm đã thu lượm và đem hạt giống về phân phát cho bà con hàng xóm và truyền dạy cách gieo trồng chăm bón. Đó chính là giống dưa hấu mà chúng ta ăn ngày nay). - Trong câu truyện các con học tập ai? ( Mai An Tiêm) - Vì sao học tập Mai An Tiêm? ( Vì Am Tiêm chăm chỉ, chịu khó). - Cô giải thích từ: “ Chăm chỉ ” nghĩa là các con chăm chỉ đến lớp, chăm chỉ làm bài, chăm chỉ vệ sinh. - Các con khi ở nhà giúp đỡ bố mẹ những việc gì? ( Quét nhà, nhặt rau, lấy tăm cho bố mẹ,). - Khi ở lớp các con giúp đỡ các cô những việc gì? ( Kê bàn, dải chiếu,). Giáo dục trẻ biết yêu quý, kính trọng các bác nông dân. luôn chăm chỉ đi lớp, chăm chỉ vệ sinh như rửa tay, rửa mặt,... 3.Kết thúc: Cô và trẻ chơi trò chơi : “ Gieo hạt ” ra ngoài. Thứ 6 ngày 30 tháng 11 năm 2012 Nội dung hoạt động Mục đích yêu cầu Chuẩn bị Cách tiến hành Lưu ý LQVT Ôn nhóm số lượng 3 về nghề nông. 1. Kiến thức: - Trẻ nhận biết số 3 và nhận biết được mối quan hệ hơn kém trong phạm vi 3. 2. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng nhận biết, đếm các nhóm có 3 đối tượng. - Rèn kỹ năng thêm bớt trong phạm vi 3, xếp tương ứng 1-1. 3.Thái độ: - Trẻ hứng thú, tích cực tham gia hoạt động. - Giáo dục trẻ biết kính trọng, nhớ ơn các bác nông dân. 1.Đồ dùng cho cô: - Tranh vẽ bác nông dân đang cấy lúa, bác nông dân đang cắt lúa - Một số dụng cụ của nghề nông như: Liềm, cuốc, quang gánh, - 3 chiếc bảng nhám để trẻ chơi trò chơi. 1.Ổn định tổ chức lớp: - Cô và trẻ hát bài: “ Lớn lên cháu lái máy cày” Cô cùng trẻ trò chuyện về nghề nông: Các bác nông dân làm ra sản phẩm gì? ( Ngô, khoai, gạo, rau,...) 2. Nội dung: a) Ôn luyện số lượng 3 và chữ số 3: - Cô đưa tranh vẽ bác nông dân đang cấy lúa, hỏi trẻ: + Bức tranh vẽ gì? Các bác nông dân đang làm gì? ( Đang cấy lúa). + Có mấy bác nông dân đang cấy lúa? (Cô cho trẻ đếm rồi trả lời) - Cô đưa tranh vẽ bác nông dân đang gặt lúa, hỏi trẻ: + Bức tranh vẽ gì? Các bác nông dân đang làm gì? ( Các bác nông dân đang gặt lúa). Cô cho trẻ đếm có bao nhiêu bác nông dân đang gặt lúa? Có bao nhiêu chiếc liềm? Giáo dục trẻ biết kính trọng, nhớ ơn các bác nông dân. - Cô cho trẻ tìm một số dụng cụ của nghề nông xung quanh lớp và đếm xem có bao nhiêu dụng cụ. Sau đó cô cho trẻ đặt thẻ số 3 tương ứng. b) Ôn luyện so sánh thêm bớt trong phạm vi 3: - Trò chơi: “ Thi xem ai nhanh” + Luật chơi: Đội nào gắn đúng và nhanh đội đó giành c
File đính kèm:
- chu de Nghe nghiep tuan 3.doc