Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần - Chi nhánh Trần Khai Nguyên
Như một điều tất yếu, Ngân hàng được coi là hệ tuần hoàn vốn của nền kinh tế -
đặc biệt là kinh tế thị trường của từng quốc gia và toàn cầu. Nó nắm cán cân quyết
định sự thành bại của một nền kinh tế. Song song với sự phát triển của đất nước, các tổ
chức kinh tế cũng lớn mạnh không ngừng, đặc biệt là hệ thống các ngân hàng – mạch
máu của nền kinh tế quốc gia – cùng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tất cả đan xen,
gắn kết vào nhau nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu theo hướng
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Theo thống kê, với tổng số hơn 543.963 doanh nghiệp hiện nay thì lượng
DNVVN chiếm tới 98% tổng số doanh nghiệp, sử dụng trên 50% lực lượng lao động
của nền kinh tế quốc gia và đóng góp khoảng 50% GDP hàng năm. Đặc biệt, trong xu
thế hội nhập và phát triển thì vai trò của các DNVVN ngày càng được khẳng định
không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, dù đóng vai trò
quan trọng như vậy, các chuyên gia kinh tế cho rằng với bối cảnh kinh tế khó khăn từ
năm 2011 đến nay, trong số doanh nghiệp ngừng sản xuất và phá sản thì đa phần là các
DNVVN vì đây là đối tượng mà nội lực về vốn và quản trị yếu hơn so với các khối
doanh nghiệp khác.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào các DNVVN vượt qua được giai đoạn khó
khăn này? Câu trả lời chính là ở “nguồn vốn”, đây chính là cơ hội cho ngân hàng trong
việc hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN có thể tồn tại và vượt qua giai đoạn
khủng hoảng. Ngoài ra, giúp chính Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay, nâng cao
lợi nhuận.
Hiện nay, trong số những ngân hàng có uy tín và qui mô vốn lớn nhất hệ thống
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, không thể không kể đến Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu. Từ thuở sơ khai, Ngân hàng TMCP Á Châu với mệnh danh là
ngân hàng bán lẻ và tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng cá nhân thì hiện nay,
nhận thức được rằng các DNVVN ngày càng trở thành một bộ phận khách hàng tiềm
năng về đầu tư và phát triển, ngân hàng đã tập trung chú trọng hơn về hoạt động cho
vay DNVVN. Do đó, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động cho vay đồng
thời thu hút khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là khách hàng DNVVN là vô cùng thiết
yếu.
Thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN một mặt sẽ giúp các
doanh nghiệp này sử dụng đồng vốn hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho không chỉ doanh
nghiệp nói riêng mà còn cả nền kinh tế nói chung; mặt khác sẽ gia tăng kết quả kinh
doanh của chính Ngân hàng. Chính lý do quan trọng trên đã giúp em chọn thực hiện đề
tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Trần Khai Nguyên”. Đề tài có nội dung tìm
hiểu và phân tích về hoạt động cho vay tại một trong những chi nhánh lớn của Ngân
hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Trần Khai Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN tại chính chi
nhánh nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH TRẦN KHAI NGUYÊN SVTH :Hồ Thị Mỹ Hoa MSSV :0954030210 NGÀNH :Tài Chính – Ngân Hàng GVHD :TS. Trần Thế Sao Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013 LỜI CÁM ƠN Khoảng thời gian bốn năm không phải là khoảng thời gian dài nhưng cũng không thể nhận xét là ngắn. Tuy nhiên, đối với bất kỳ sinh viên năm cuối nào đang chuẩn bị tốt nghiệp thì khi nhìn lại tám học kỳ vừa qua, đều giật mình nghi vấn: “Sao thời gian trôi quá nhanh!”. Giảng đường Đại học Mở Tp. HCM đã để lại cho em nhiều kỷ niệm khó quên, giúp em nhận được sự chỉ dạy tận tình của các thầy, cô; sự đồng lòng từ những người bạn thân thương; tất cả, đã giúp em có thêm được nhiều kinh nghiệm, những vốn sống vô giá cùng với kho tàng kiến thức quý báu. Ngoài ra, gần ba tháng thực tập vừa qua đã tích lũy cho em những kinh nghiệm thực tế, đưa ra cho em cơ hội để em áp dụng kiến thức vào trong thực tế và giúp em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp quan trọng. Chính những điều trên giúp em xây dựng một hành trang quý giá cho tương lai sau này. Xuất phát từ tấm lòng mình, em xin chân thành cám ơn quý thầy cô tại trường đại học Mở Tp.HCM. Đặc biệt, cho phép em gửi lời cám ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ Trần Thế Sao, Thầy đã quan tâm hướng dẫn, giảng giải và chỉ bảo tận tình cũng như đóng góp ý kiến để em hoàn thành tốt khóa luận này! Em cũng xin chân thành cám ơn Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Trần Khai Nguyên đã tạo điều kiện cho những sinh viên thực tập như chúng em được thực hành những kiến thức thu được trên ghế nhà trường. Em luôn nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, hỗ trợ từ các anh, chị trong suốt thời gian thực tập. Cuối cùng, em xin chúc quý thầy cô, Ban lãnh đạo ngân hàng cũng toàn thể anh chị nhân viên luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống! Em xin chân thành cám ơn! Sinh viên thực hiện Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á châu . BCTC Báo cáo tài chính CIC Trung tâm thông tin tín dụng CN TKN Chi nhánh Trần Khai Nguyên CNTT Công nghệ thông tin ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông Giấy CNĐKKD Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh KH Khách hàng LNTT Lợi nhuận trước thuế Loan CSR Nhân viên dịch vụ KH(Customer service representative) NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NV.QHKH Nhân viên Quan hệ khách hàng PFC Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân RA/RO Nhân viên/ Chuyên viên quan hệ khách hàng ROE Return on Equity / Lợi nhuận trên vốn Chủ sở hữu Teller Giao dịch viên Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa ii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh TKN giai đoạn 2009-2012 ................. 23 Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh TKN giai đoạn 2009 – 2012 .......................... 25 Bảng 3.3: Tình hình cho vay tại chi nhánh TKN giai đoạn 2009 – 2012 .................................... 28 Bảng 3.4: Hệ số thu nợ tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 .......................................... 29 Bảng 3.5: Dư nợ cho vay DNVVN theo nhóm ngành tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 . .......................................................................................................................................... 31 Bảng 3.6: Dư nợ cho vay DNVVN theo kỳ hạn tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 ............... 33 Bảng 3.7: Dư nợ cho vay DNVVN theo loại hình Doanh nghiệp tại chi nhánh tại chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 .......................................................................................................................... 34 Bảng 3.8: Nợ quá hạn và nợ xấu đối với DNVVN tại Chi nhánh giai đoạn 2009 – 2012 ........... 36 Bảng 3.9: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 ....................... 37 Bảng 3.10: Hệ số thu nợ tại chi nhánh giai đoạn 2009 – 2012 ..................................................... 38 Bảng 3.11: Vong quay vốn tín dụng tại Chi nhánh....................................................................... 38 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa iii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1: Kết quả HĐKV của Chi nhánh TKN giai đoạn 2009 – 2012 .....................................23 Hình 3.2: Cơ cấu vốn huy động tại chi nhánh TKN giai đoạn 2009 - 2012 ...............................25 Hình 3.3: Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh TKN ........................27 Hình 3.4: Doanh số cho vay – thu nợ tại Chi nhánh từ 2009 đến 2012 ......................................29 Hình 3.5: Tình hình dư nợ tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 ................................................30 Hình 3.6: Dư nợ cho vay DNVVN theo nhóm ngành tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 ......32 Hình 3.7: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo kỳ hạn tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 ...33 Hình 3.8: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN theo loại hình doanh nghiệp tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 ..................................................................................................................................35 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Quá trình hội nhập, mở cửa của nước ta đã và đang diễn ra theo đúng tiến trình đề ra của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là sự kiện gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO diễn ra vào cuối năm 2006 là một sự khẳng định cho những cố gắng vượt bậc về kinh tế - xã hội đối với đất nước có hình chữ S tươi đẹp này. Một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng góp phần cho thành công trên chính là nhờ vào sự vận hành hợp lý, đồng bộ của hệ thống tài chính lớn nhất hiện nay – hệ thống Ngân hàng thương mại. Với tư cách là trung tâm tiền tệ - tín dụng của nền kinh tế, các NHTM đã đảm nhận trọng trách cân bằng cung – cầu về vốn cho toàn xã hội; trong đó không thể không kể đến hoạt động cho vay – hoạt động quan trọng mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Không những thế, chính vai trò trung gian tài chính của ngân hàng đã giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có được một nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ cuối năm 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra đã đẩy nền kinh tế của các quốc gia đi vào khó khăn, kinh tế Việt Nam cũng không thể tránh khỏi ảnh hưởng từ chấn động này. Tình hình kinh tế đi xuống, tiêu dùng giảm mạnh dẫn đến hoạt động của các doanh nghiệp giảm sút, thậm chí phá sản. Để phục hồi tăng trưởng kinh tế cũng như giảm tỷ lệ thất nghiệp, các nước đều thừa nhận nút thắt cần giải quyết nằm ở khu vực DNVVN vì đây là mô hình kinh tế năng động nhất, có hiệu quả kinh tế cao và là đầu tàu trong việc tạo ra việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này thường là có quy mô nhỏ, khó kiểm soát, tài sản đảm bảo không chắc chắn. Do đó, việc khó tiếp cận tín dụng ngân hàng là điều dễ hiểu, nếu có vay được thì cũng chịu lãi suất cao hơn so với các doanh nghiệp lớn và khu vực kinh tế Nhà nước. So với những yếu kém tồn tại của các DNVVN thì yêu cầu đặt ra trong bối cảnh suy thoái kinh tế hiện nay đòi hỏi các NHNN phải tính đến phương án can thiệp hiệu quả hơn, đặc biệt là trực tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp này. Từ những yếu tố đề cập ở trên, vấn đề nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN của NHTM đã trở nên cấp thiết hơn lúc nào hết. Những bài báo cáo, nghiên cứu, dự án liên quan đến đề tài này được thực hiện và nhận được sự quan tâm đặc biệt từ toàn xã hội. Đề tài liên quan đến hoạt động cho vay DNVVN của các Ngân hàng thương mại mà em thực hiện là một trong những đề tài quen thuộc liên quan đến nghiệp vụ tín Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 2 dụng ngân hàng được các cấp, sở, tổ chức lẫn cá nhân tiến hành nghiên cứu. Trong đó, không thể không kể đến các anh, chị khóa trên tại trường ĐH Mở Tp. Hồ Chí Minh. Đặc biệt, ngay chính tại Chi nhánh em thực hiện đề tài cũng đã có những anh, chị thực hiện nghiên cứu từ trước. Đây là một thuận lợi khi các bài báo cáo này trở thành nền tảng giúp em hoàn thiện, bổ sung thêm cho bài luận của mình. Điểm khác biệt chính nhất trong bài nghiên cứu của em chính là thực trạng cho vay tại chi nhánh diễn ra trong năm tài chính 2012 – một năm xảy ra nhiều biến cố không chỉ chính trong hệ thống ngân hàng nói chung và mà còn những sự kiện diễn ra tại ngay chính ngân hàng em thực hiện bài khóa luận nói riêng. 1.2 LÝ DO CHỌN LĨNH VỰC VÀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU Như một điều tất yếu, Ngân hàng được coi là hệ tuần hoàn vốn của nền kinh tế - đặc biệt là kinh tế thị trường của từng quốc gia và toàn cầu. Nó nắm cán cân quyết định sự thành bại của một nền kinh tế. Song song với sự phát triển của đất nước, các tổ chức kinh tế cũng lớn mạnh không ngừng, đặc biệt là hệ thống các ngân hàng – mạch máu của nền kinh tế quốc gia – cùng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tất cả đan xen, gắn kết vào nhau nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Theo thống kê, với tổng số hơn 543.963 doanh nghiệp hiện nay thì lượng DNVVN chiếm tới 98% tổng số doanh nghiệp, sử dụng trên 50% lực lượng lao động của nền kinh tế quốc gia và đóng góp khoảng 50% GDP hàng năm. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập và phát triển thì vai trò của các DNVVN ngày càng được khẳng định không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, dù đóng vai trò quan trọng như vậy, các chuyên gia kinh tế cho rằng với bối cảnh kinh tế khó khăn từ năm 2011 đến nay, trong số doanh nghiệp ngừng sản xuất và phá sản thì đa phần là các DNVVN vì đây là đối tượng mà nội lực về vốn và quản trị yếu hơn so với các khối doanh nghiệp khác. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào các DNVVN vượt qua được giai đoạn khó khăn này? Câu trả lời chính là ở “nguồn vốn”, đây chính là cơ hội cho ngân hàng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN có thể tồn tại và vượt qua giai đoạn khủng hoảng. Ngoài ra, giúp chính Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay, nâng cao lợi nhuận. Hiện nay, trong số những ngân hàng có uy tín và qui mô vốn lớn nhất hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, không thể không kể đến Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Từ thuở sơ khai, Ngân hàng TMCP Á Châu với mệnh danh là ngân hàng bán lẻ và tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng cá nhân thì hiện nay, Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 3 nhận thức được rằng các DNVVN ngày càng trở thành một bộ phận khách hàng tiềm năng về đầu tư và phát triển, ngân hàng đã tập trung chú trọng hơn về hoạt động cho vay DNVVN. Do đó, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động cho vay đồng thời thu hút khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là khách hàng DNVVN là vô cùng thiết yếu. Thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN một mặt sẽ giúp các doanh nghiệp này sử dụng đồng vốn hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho không chỉ doanh nghiệp nói riêng mà còn cả nền kinh tế nói chung; mặt khác sẽ gia tăng kết quả kinh doanh của chính Ngân hàng. Chính lý do quan trọng trên đã giúp em chọn thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Trần Khai Nguyên”. Đề tài có nội dung tìm hiểu và phân tích về hoạt động cho vay tại một trong những chi nhánh lớn của Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Trần Khai Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN tại chính chi nhánh nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung. 1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Khóa luận được thực hiện với những mục đích chính dưới đây: Một là, tìm hiểu lý luận chung về hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại. Trong đó tập trung đi sâu vào tìm hiểu những vấn đề liên quan đến nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM. Hai là, phân tích hoạt động cho vay của Chi nhánh Trần Khai Nguyên đối với DNVVN giai đoạn 2009 – 2012. Qua đó, tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm thực tiễn tại ngân hàng cũng như tìm hiểu được những điểm mạnh và hạn chế trong nghiệp vụ cho vay DNVVN của Chi nhánh. Ba là, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Trần Khai Nguyên nói riêng và Ngân hàng TMCP Á Châu nói chung. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thống kê dùng để thu thập số liệu. Nguồn số liệu gồm số liệu sơ cấp thu thập từ phòng kế toán của chi nhánh và số liệu thứ cấp. Phương pháp so sánh Phương pháp diễn dịch và quy nạp dùng để diễn giải, phân tích một vấn đề sau đó đúc kết lại. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 4 Phương pháp nghiên cứu tư liệu và phân tích nội dung. 1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phòng tín dụng thuộc Chi nhánh Trần Khai Nguyên. Số liệu minh họa trong bài được thu thập thuộc giai đoạn 2009 – 2012. 1.6 GIỚI THIỆU KẾT CẤU KHÓA LUẬN Nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu nêu trên, khóa luận tập chung chủ yếu vào 4 nội dung chính được phân theo từng chương như sau: Chương 1: Giới thiệu về khóa luận Chương 2 : Lý luận chung về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Trần Khai Nguyên Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Trần Khai Nguyên Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 5 CHƯƠNG 2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1 HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Hoạt động tín dụng là hoạt động lâu đời nhất và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro. “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”(Nguyễn Minh Kiều, 2009, tr.177). NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN như bao thanh toán, tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, Tuy nhiên hoạt động cho vay là cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Dựa vào các tiêu thức khác nhau có thể chia hoạt động tín dụng của ngân hàng thành nhiều loại. Thông thường người ta phân loại tín dụng dựa trên tiêu chí thời hạn cấp tín dụng, theo đó các loại tín dụng bao gồm tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn. Theo khách hàng đi vay gồm khách hàng cá nhân và các tổ chức gồm doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo mục đích sử dụng của người đi vay, tín dụng lại được chia thành cho vay tiêu dùng, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, cho vay sản xuất nông nghiệp, cho vay mua bất động sản, cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu Ngoài ra còn có thể phân loại tín dụng dựa trên các tiêu thức khác nhau tùy theo từng ngân hàng, giúp thuận tiện trong việc quản lý tín dụng và định hướng phát triển cho mỗi thời kỳ. Thông thường khoản mục tín dụng chiếm 70% tổng tài sản. Do đó việc điều chỉnh tỷ trọng tín dụng liên quan tới mọi chiến lược của ngân hàng như dự trữ, cho vay, đầu tư Các NHTM thường nghiêng về tín dụng ngắn hạn, bởi nghiệp vụ này ít rủi ro và đảm bảo tính thanh khoản. Bên cạnh đó NHTM thường mở rộng quy mô tín dụng, đẩy mạnh cho vay, gia tăng lợi nhuận kinh doanh bằng việc đổi mới công nghệ, tích cực tiếp thị tới khách hàng. Tuy vậy, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, do đó công tác phòng ngừa rủi ro luôn được ngân hàng đặc biệt chú trọng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 6 Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng là một quá trình bao gồm nhiều bước, trong đó Ngân hàng và khách hàng phải làm việc thường xuyên với nhau vào trước, trong và sau khi đã cấp tín dụng. Việc quản lý và thực hiện mỗi giai đoạn cấp tín dụng ảnh hưởng trực tiếp kết quả kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy để hạn chế rủi ro, các NHTM luôn chú trọng hoàn thiện quy trình tín dụng và chính sách tín dụng. 2.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại “Cho vay là một hình thức cấp tín dung, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”(Nguyễn Minh Kiều, 2009, tr.199). 2.2.2 Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Thứ nhất, cho vay là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin, điều này được hiểu là một người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay có hiệu quả, đúng mục đích và có khả năng trả được cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Chi khi ngân hàng tin tưởng vào khách hàng vay vốn thì hoạt động cho vay mới được thực hiện. Thứ hai, vốn được sử dụng một cách tạm thời nghĩa là có thời hạn. Việc xác định thời hạn dựa vào quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay tức là thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng đi vay. Sự phù hợp giữa thời hạn vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để người vay có thể trả nợ cả gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng. Thứ ba, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị nên nguyên tắc là phải hoàn trả cả gốc và lãi, chỉ là chuyển quyền sử dụng chứ không phải quyền sở hữu. Sở dĩ có nguyên tắc này vì vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động của cá nhân, tổ chức có vốn tạm thời nhàn rỗi nên sau một thời gian ngân hàng phải trả lại cho người gửi. Mặt khác, ngân hàng phải mất chi phí để có được nguồn vốn đó nên ngoài phần vốn gốc người vay vốn phải trả lãi cho ngân hàng. 2.2.3 Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Căn cứ vào thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 7 Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Căn cứ vào phương pháp cho vay Cho vay trực tiếp: là loại cho vay mà người vay trực tiếp nhận tiền vay và trực tiếp trả nợ cho ngân hàng. Cho vay gián tiếp là loại cho vay được thực hiện thông qua người thứ ba như cho vay qua tổ hội, nhóm sản xuất, cho vay thông qua tổ chức tín dụng khác dưới hình thức đồng tài trợ. Căn cứ theo đối tượng cho vay: gồm cá nhân và tổ chức. Căn cứ vào bảo đảm tiền vay: Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay mà khi cho vay ngân hàng đòi hỏi khách hàng phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay mà không có tài sản đảm bảo, thế chấp hoặc bão lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp và thương mại. Căn cứ theo phương thức hoàn trả tiền vay: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn. Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp. Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. 2.3 H
File đính kèm:
- luan_van_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_cho_vay_doi_v.pdf