Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục tài nghuyên và biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi

Mỗi người dân Việt Nam đều biết đến câu thành ngữ “Rừng vàng biển bạc”. Đó là câu nói quen thuộc của ông cha ta chỉ sự giàu có, trù phú của nước ta về tài nguyên thiên nhiên. Câu nói thể hiện lòng tự hào, niềm yêu quý của chúng ta đối với của cải, giang sơn gấm vóc của đân tộc Đại Việt. Chúng ta có thể tự hào rằng nước ta có đường bờ biển dài 3260km, phần biển có diện tích hơn 1.000.000km vuông, có khoảng hơn 4.000 hòn đảo, ở trong miền nhiệt đới gió mùa, thiên nhiên đa dạng, có nguồn khoáng sản phong phú, nhiều đồng bằng rộng lớn, có hàng chục nghìn loài sinh vật sống và phân bố khắp mọi miền đất nước, có rừng nhiệt đới gió mùa tạo nên nhiều hệ sinh thái khác nhau. Tài nguyên thiên nhiên nước ta rất phong phú và đa dạng, nhất là tài nguyên biển. Mỗi người phải biết giữ gìn, bảo vệ và khai thác hợp lý thì tài nguyên không bị cạn kiệt và trở thành vàng bạc thực sự.

Môi trường đang bị hủy hoại nghiêm trọng, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Trong những năm gần đây một số vùng biển nước ta xảy ra tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường biển gây trở ngại và thiệt hại cho một số vùng kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Ô nhiếm môi trường là nguyên nhân khiến bà mẹ thiên nhiên nổi giận, năm 2012 nước ta đã phải đón nhận 11 trận bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt không chỉ người dân ven biển mà người dân trong cả nước đã phải gồng mình gánh chịu. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Vì vậy hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường trở thành một vấn đề cấp bách, có tính chiến lược toàn cầu.

Mỗi học sinh Việt Nam cần phải hiểu biết về đất nước gồm cả đất liền, hải đảo, vùng biển, vùng trời. Đặc biệt, môi trường biển nước ta đang bị ô nhiễm nặng nề. Việc bảo vệ môi trường, nhất là biển đảo là vấn đề cấp thiết hiện nay, không phải một cá nhân mà làm được, cần phải có sự góp sức của cả cộng đồng.

 

docx25 trang | Chia sẻ: thuthuy20 | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục tài nghuyên và biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CHÂU THÀNH
TRƯỜNG MẦM MẪU GIÁO SONG LỘC
------------***------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Đề tài: 
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TÍCH HỢPGIÁO DỤC TÀI NGHUYÊN VÀ BIỂN, HẢI ĐẢO 
CHO TRẺ 5 TUỔI
Đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn: Phát triển nhận thức
Họ và tên người thực hiện : Thạch Thị Sáu
Chức vụ: Giáo viên
Sinh hoạt tổ chuyên môn : Khối lá
Song lộc, tháng 11/2014
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 DƠN VỊ : Trường MG Song Lộc Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
PHIẾU NHẬN XÉT, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
	- Tên đề tài: Một số kinh ngiệm tích hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi
	- Thời gian thực hiện: 05/09/2014 đến 31/11/2014
	- Tác giả: Thạch Thị Sáu
	- Chức vụ: Giáo Viên
	- Bộ phận công tác: Khối lá
TỔ CHUYÊN MÔN
Nhận xét:
........
............
Xếp loại:.. 	
 Ngày .tháng..năm
 Tổ Trưởng
HỘI ĐỒNG KHGD TRƯỜNG
Nhận xét:
.....
.........
.....
Xếp loại:.. 
 Ngày .tháng..năm
 Hiệu Trưởng
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
 Nhận xét:
Xếp loại:(Đạt, không đat) Ngày thángnăm.
 Trưởng phòng
BÁO CÁO TÓM TẮT
	1. Người thực hiện: 
- Họ và tên: Thạch Thị Sáu
- Năm sinh: 1980
- Đơn vị công tác: Trường Mẫu Giáo Song Lộc
- Chức vụ hiện tại: Giáo Viên
- Trình độ chuyên môn: Cử Nhân Mầm Non
	2. Tên sáng kiến: Một số kinh ngiệm tích hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi
3. Nội dung sáng kiến:
Nhầm giúp trẻ cần phải hiểu biết về đất nước gồm cả đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. Đặc biệt là hiện nay môi trường biển nước ta đang bị ô nhiễm nặng nề. Việc bảo vệ môi trường biển, đảo là vấn đề cấp thiếc hiện nay, không phải một cá nhân mà làm được, cần có cộng đồng xã hội cùng góp sức để bảo vệ. Giáo viên cần cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về môi trường: môi trường tự nhiên, môi trường xã hội - mối quan hệ giữa con người và môi trường, sự ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường. Từ đó hình thành cho trẻ thói quen, kỹ năng hành động và các hành vi phù hợp với môi trường. Qua đó giúp trẻ hình thành cho trẻ thói quen, kỹ năng hành động và các hành vi phù hợp với môi trường góp phần hình thành nhân cách trẻ ngay từ khi còn nhỏ. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”, tôi tin rằng tương lai môi trường biển sẽ không còn bị ô nhiễm.
	4. Thời gian thực hiện sáng kiến: Từ ngày 05/09/2014 đến ngày 31/11/ 2014
	5. Phạm vi áp dụng:
Đối tượng lớp maãu giaùo 5-6 tuoåi , trường Mẫu Giáo Song Lộc( Nhân rộng ra trường Mẫu Giáo Song Lộc nếu được công nhận).
6. Hiệu quả:
	- Trẻ có ý thức thường xuyên và luân luôn nhảy cảm đối với khía cạnh của môi trường và những vấn đề liên quan đến môi trường. 
Thu nhận được những thông tin và kiến thức cơ bản về môi trường và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hoạt động của con người và môi trường , về quan hệ giữa con người và môi trường.
	- Phát triển khả năng bảo vệ và giữ gìn môi trường, khả năng dự đoán, phòng tránh và giải quyết những vấn đề môi trường nảy sinh. Trẻ biết thực hiện được một số việc cụ thể để giư gìn, bảo vệ môi trường, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học, nhà ở gọn gàng ngăn nắp, cất đồ dùng, đồ chơi.
- Tham gia tích cực vào những hoạt động khôi phục, bảo vệ và giữ gìn môi trường. Có ý thức về tầm quan trọng của môi trường trong sạch đối với sức khỏe con người, về chất lượng cuộc sống của chúng ta, phát triển thái độ tích cực đối với môi trường
	 XÁC NHẬN 	Người báo cáo
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠ VỊ
 Thạch Thị Sáu
ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TÍCH HỢPGIÁO DỤC TÀI NGHUYÊN VÀ BIỂN, HẢI ĐẢO CHO TRẺ 5 TUỔI
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lí luận:
Mỗi người dân Việt Nam đều biết đến câu thành ngữ “Rừng vàng biển bạc”. Đó là câu nói quen thuộc của ông cha ta chỉ sự giàu có, trù phú của nước ta về tài nguyên thiên nhiên. Câu nói thể hiện lòng tự hào, niềm yêu quý của chúng ta đối với của cải, giang sơn gấm vóc của đân tộc Đại Việt. Chúng ta có thể tự hào rằng nước ta có đường bờ biển dài 3260km, phần biển có diện tích hơn 1.000.000km vuông, có khoảng hơn 4.000 hòn đảo, ở trong miền nhiệt đới gió mùa, thiên nhiên đa dạng, có nguồn khoáng sản phong phú, nhiều đồng bằng rộng lớn, có hàng chục nghìn loài sinh vật sống và phân bố khắp mọi miền đất nước, có rừng nhiệt đới gió mùatạo nên nhiều hệ sinh thái khác nhau. Tài nguyên thiên nhiên nước ta rất phong phú và đa dạng, nhất là tài nguyên biển. Mỗi người phải biết giữ gìn, bảo vệ và khai thác hợp lý thì tài nguyên không bị cạn kiệt và trở thành vàng bạc thực sự.
Môi trường đang bị hủy hoại nghiêm trọng, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Trong những năm gần đây một số vùng biển nước ta xảy ra tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường biển gây trở ngại và thiệt hại cho một số vùng kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Ô nhiếm môi trường là nguyên nhân khiến bà mẹ thiên nhiên nổi giận, năm 2012 nước ta đã phải đón nhận 11 trận bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụtkhông chỉ người dân ven biển mà người dân trong cả nước đã phải gồng mình gánh chịu. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Vì vậy hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường trở thành một vấn đề cấp bách, có tính chiến lược toàn cầu.
Mỗi học sinh Việt Nam cần phải hiểu biết về đất nước gồm cả đất liền, hải đảo, vùng biển, vùng trời. Đặc biệt, môi trường biển nước ta đang bị ô nhiễm nặng nề. Việc bảo vệ môi trường, nhất là biển đảo là vấn đề cấp thiết hiện nay, không phải một cá nhân mà làm được, cần phải có sự góp sức của cả cộng đồng.
 2. Cơ sở thực tiễn:
- Tại nơi tôi sống và làm việc hiện nay ý thức bảo vệ môi trường của trẻ chưa cao. Trẻ sống ở vùng sâu, vùng xa nên biển và hải đảo còn xa lạ với đa số trẻ. Tôi mong muốn trẻ biết về đất nước Việt Nam ta có đất liền nơi trẻ sống và có cả hải đảo, vùng biển, vùng trời bao la, tươi đẹp. Trẻ có ý thức bảo vệ môi trường nơi trẻ sống và góp phần nhỏ bé bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Là một người giáo viên mầm non hàng ngày đang trực tiếp giáo dục, đặt những viên gạch đầu tiên cho những thế hệ tương lai của đất nước. Tôi nhận ra một điều thật quan trọng trong công việc của mình là cần phải giáo dục cho trẻ ngay từ bậc học mầm non ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Điều này vô cùng quan trọng trong đời sống của trẻ sau này, đó là nền móng cho sự hiểu biết về đất nước, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam. 
- Nhận thức rõ trách nhiệm của một cô giáo mầm non ngay từ đầu năm học tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi”. 
II. NỘI DUNG:
 	1. Thực trạng của lớp:
 	a. Thuận lợi:
* Cơ sở vật chất:
- Môi trường lớp học khang trang, sạch sẽ, thoáng mát, trang thiết bị của trường khá đầy đủ nên cho trẻ một môi trường học tập tốt.
- Ban giám hiệu luôn quan tâm giúp đỡ, khuyến khích sự tìm tòi, sáng tạo của giáo viên, luôn tạo điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện thực hiện các hoạt động cho trẻ.
* Giáo viên:
- Giáo viên đứng lớp đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, nhiệt tình, yêu trẻ.
- Bản thân tôi nắm chắc phương pháp dạy học, luôn trau dồi kiến thức qua sách báo, mạng intenet, học hỏi kinh nghiệm của chị em trong trường để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Luôn tham gia đầy đủ các buổi học chuyên môn, dự giờ kiến tập do trường, chuyên môn triển khai.
- Luôn có sự sát sao chỉ đạo của ban giám hiệu trong kế hoạch, lịch trình khi thực hiện chương trình.
* Phụ huynh học sinh:
- Phụ huynh luôn ủng hộ nhiệt tình các hoạt động, phong trào của trường lớp. Kết hợp với giáo viên để chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả tốt.
 	b. Khó khăn:
 - Trong lớp có tổng số 43 trẻ, trẻ dân tộc 40, vì có số trẻ quá đông lớp học chật hẹp mọi hoạt động học, hoạt động chơi còn hạn chế nên việc sắp xếp chỗ ngồi cho trẻ cũng chật hẹp.
- Tình hình trẻ tiếp thu kiến thức chưa đồng điều vì đa số các cháu là dân tộc nên hạn chế sử dụng tiếng việt.
- Phụ huynh đa số là nông dân, công dân xí nghiệp nên chưa quan tâm nhiều đến việc học của trẻ.
- Ý thức bảo vệ môi trường của trẻ chưa cao.
- Trẻ sống vùng ở đồng bằng nên biển và hải đảo còn xa lạ với đa số trẻ.
- Một số phụ huynh nhận thức về bảo vệ môi trường còn hạn chế.
 	2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện:
- Nắm bắt được tình hình thực tế của lớp, tôi quyết định tìm ra biện pháp giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường trẻ sống, tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
Bước đầu khảo sát kết quả cho thấy:
S
TT
Nội dung tiêu chí khảo sát
Đạt
Chưa đạt
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
1
Biết tên 1 số bãi biển, đảo nổi tiếng của nước ta
20
46,5
23
53.5
2
Biết chăm sóc và bảo vệ cây
25
58,1
18
41,9
3
Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công cộng, vệ sinh trường lớp.
25
58,1
18
41,9
4
Biết cất dọn đồ dùng, dồ chơi đúng nơi quy định
28
65,1
15
34,9
5
Không vứt rác ra đường, biết gom rác vào thùng rác
21
48,8
22
51,2
6
Không la hét to
25
58,1
18
41,9
7
Phân biệt được những hành động đúng - sai đối với môi trường biển và hải đảo
28
65,1
15
34,9
8
Biết tiết kiệm nước khi sử dụng
25
58,1
18
41,9
9
Nhắc nhở người lớn tiết kiệm điện.
25
58,1
18
41,9
Qua cuộc khảo sát tôi nhận thấy rằng trẻ có kiến thức trong việc bảo vệ môi trường còn chưa đồng đều, còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy việc giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường trẻ sống, tài nguyên và môi trường biển, hải đảo là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
Từ thực tế trên tôi đã đưa ra một số phương pháp và đưa ra nhiều biện pháp thực hiện tích hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ 5 tuổi hiệu quả nhất.
 	 III. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN TÍCH HỢP GIÁO DỤC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO CHO TRẺ 5 TUỔI.
Nói đến bảo vệ môi trường, đặc biệt là tài nguyên môi trường biển và hải đảo nó có vẻ sa lạ đối với trẻ mầm non, nhưng nó không hề khó khi ta áp dụng chỉ đơn giản là tích hợp, lồng ghép qua các hoạt động hàng ngày của trẻ như: Hoạt động trò chuyện, hoạt động học, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời, hoạt động nêu gương. Nội dung lồng ghép đơn giản, gần gũi với trẻ giúp trẻ học mà chơi, chơi mà học.
1. Tìm hiểu, sưu tập tài liệu về tài nguyên và và môi trường biển, hải đảo Việt Nam hiện nay.
 	a. Thực trạng môi trường hiện nay.
* Môi trường: bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
- Môi trường tự nhiên: là các yếu tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người. Môi trường tự nhiên gồm: 
+ Các yếu tố vô cơ: Nham thạch, đất, nước, không khí, ánh sáng mặt trời
+ Các yếu tố hữu cơ: động thực vật, nấm, vi khuẩn và cả con người.
+ Các yếu tố vật lý: nhiệt, âm thanh, các nguồn năng lượng như than, dầu khí, gỗ củi
Môi trường tự nhiên cung cấp cho con người các nguồn tài nguyên khoáng sản phục vụ cho sản xuất và đời sống.
- Môi trường nhân tạo: bao gồm tất cả những gì mà con người tạo nên, làm thành tiện nghi trong cuộc sống như nhà ở, các công trình văn hóa, công viên
* Ô nhiễm môi trường: Là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn về môi trường.
- Sự ô nhiễm môi trường là hậu quả của các hoạt động tự nhiên như: hoạt động núi lửa, thiên tai, lũ lụt, bãohoặc các hoạt động do con người gây ra trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông và trong sinh hoạt hàng ngày. Môi trường bị ô nhiễm sẽ gây hại đến sức khỏe con người, sự phát triển của sinh vật và làm giảm chất lượng của môi trường.
* Bảo vệ môi trường: là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của tất cả mọi người. Bảo vệ môi trường là vận dụng những kiến thức, kỹ năng về môi trường vào việc chăm sóc bảo vệ môi trường.
* Hiện nay môi trường trên thế giới và ở Việt Nam đang bị ô nhiễm nặng nề, do gia tăng dân số quá nhanh, nghèo khổ và lạc hậu ở các nước đang phát triển, đô thị hóa ở nhiều nơi; khí thải của công trường, nhà máy và lượng rác thải trong sinh hoạt hàng ngày quá nhiều nhưng không được xử lý tốt.
Thực trạng môi trường hiện nay ở Việt Nam là:
- Rừng tiếp tục bị tàn phá và thu hẹp.
- Suy thoái tài nguyên đất.
- Suy thoái tài nguyên nước.
- Suy thoái đa dạng sinh học.
- Ô nhiễm môi trường do công nghiệp và đô thị hóa. 
- Hệ thống giao thông, cấp thoát nước kém.
- Khói bụi, tiếng ồn, rác thải quá tải.
 	b, Tài nguyên và và môi trường biển, hải đảo Việt Nam hiện nay.
* Môi trường biển : 
 Trong những năm gần đây một số vùng biển nước ta xảy ra tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường biển gây trở ngại và thiệt hại cho một số vùng kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân như: sản lượng cá đánh bắt gần bờ giảm, nhiều loài thuỷ hải sản nuôi trồng chết hàng loạt , bãi biển vắng khách du lịch, thiếu nước ngọt trên các đảo
Tràn dầu trên biể
Tràng dầu trên bãi biển
Ô nhiễm rác thải Sinh vật biển bị suy thoái
Cá chết hàng loạt Thiếu nước ngọt trên huyện đảo Lý Sơn
 * Nguyên nhân do tự nhiên: 
 - Hiện tượng biển tiến, biển lùi 
 - Bão biển, nước dâng 
- Tràn dầu tự nhiên
- Sóng thần :	
Bão, hình ảnh nhìn từ vệ tinh Bãi biển Vũng Tàu đầy dầu loang
Sóng thần năm 2004 ở Thái Lan
 * Nguyên nhân do con người :
 - Các chất thải từ trên bờ đổ thẳng ra biển 
	- Các chất thải từ tàu thuyền , công trình xây
 	- Sự ô nhiễm không khí 
- Sự phá rừng ngập mặn ven biển
Rác do con người thải trên bãi biển Các chất thải từ các công trình xây dựng
Chất thải từ các nhà máy công nghiệp Rừng ngập mặn bị phá làm đầm tôm
 	* Bảo vệ môi trường biển: 
 	 - Hạn chế việc xả các chất thải trực tiếp ra biển và xuống biển, các khu đô thị, các điểm quần cư ở vùng hạ lưu của sông, ven biển.
 	- Cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống xử lí rác và nước thải các cơ sở nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, các hoạt động du lịch, các phương tiện vận tải, công trình xây dựng, thăm dò và khai thác dầu khí trên biển.
 	- Tăng cường và thường xuyên tiến hành việc dọn dẹp vệ sinh, làm sạch môi trường. Không để ô nhiễm tới nước biển, bờ biển và trên biển. 
 	* Bảo vệ môi trường bờ biển, bãi biển: 
 	- Các hoạt động của con người ở khu vực bờ biển cần phải kiểm soát chặt chẽ việc thực thi nghiêm chỉnh các điều luật có liên quan 
 	- Nâng cao nhận thức, có ý thức và hành động thiết thực để bảo vệ môi trường biển 
 	- Có hệ thống đê kè để chống sạt lở
 	- Trồng cây chắn gió 
 	- Xử lí chất thải rắn, nước thải
 	- Khắc phục các sự cố môi trường 
 	* Bảo vệ môi trường thềm lục địa và đáy biển: 
 	- Hạn chế và tập trung khai thác quá mức công trình xây dựng và khai thác khoáng sản trên thềm lục địa 
 	- Trục vớt tàu đắm ở đáy biển 
 	* Bảo vệ đa dạng sinh học biển: 
 - Giảm sản lượng khai thác thuỷ sản ở ven bờ và gần bờ 
 	- Bảo vệ môi trường sống cho các loài sinh vật biển 
- Cấm khai thác mang tính chất huỷ diệt các loài sinh vật biển (cá, san hô) 
Khống chế dầu loang trên biển
Trồng rừng ngập mặn ở Thanh Hóa Thu gom rác trên bãi biển Nha Trang
Lựa chọn nội dung phù hợp với trẻ 5 tuổi. 
Dựa vào tâm sinh lý trẻ 5 tuổi giáo viên nên lựa chọn nội dung phù hợp, gần gũi với trẻ.
a. Nội dung 1: Con người và môi trường tự nhiên - xã hội
* Môi trường sống: 
- Nhận biết môi trường: phòng/nhóm/lớp học/gia đình, làng xóm.
- Phân biệt môi trường sạch - môi trường bẩn.
- Một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Một số cách tránh tác hại môi trường ô nhiễm.
 * Môi trường xã hội:
- Nhân biết môi trường xã hội: giao thông, nghề nghiệp.
- Một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Một số cách tránh tác hại môi trường ô nhiễm.
 * Quan tâm bảo vệ môi trường:
- Tiết kiệm trong sinh hoạt: tiết kiệm điện, nước, giữ gìn đồ dùng, đồ chơi
- Tham gia vệ sinh môi trường: không vứt rác bừa bãi, tham gia vệ sinh, lau chùi, sắp xếp đồ dùng đồ chơi
- Yêu quý thiên nhiên: không bẻ cây, không bắt động vật, biết chăm sóc cây cối và con vật, không nói to nơi công cộng
Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Trường mầm non, tiểu học, gia đình, bản thân, giao thông, nghề nghiệp.
 	 b. Nội dung 2: Con người với động vật thực vật
- Mối quan hệ động vật, thực vật với môi trường, đối với con người (ích lợi đối với môi trường sinh thái: trong tự nhiên không có động vật, thực vật chỉ có lợi hoặc có hại, tất cả đều cần thiết cho thiên nhiên)
- Chăm sóc, bảo vệ cây cối và các con vật.
Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Thế giới động vật, thực vật.
 	c. Nội dung 3: Con người với thiên nhiên
- Gió: ích lợi, tác hại của gió, biện pháp tránh gió.
- Nắng và mặt trời: ích lợi và tác hại của nắng, các biện pháp tránh nắng.
- Mưa: nhận biết và đoán được trời sắp mưa, ích lợi và tác hại của mưa, biện pháp tránh mưa.
- Bão, lũ: Hiện tượng, nguyên nhân, tác hại của bão, lũ.
Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Nước, mùa hè và các hiện tượng tự nhiên.
 	d. Nội dung 4: Con người và tài nguyên (đất, nước, danh lam thắng cảnh)
- Tác dụng của đất, nguyên nhân gây ô nhiễm, biện pháp bảo vệ.
- Các nguồn nước, ích lợi của nước, nguyên nhân gây ô nhiễm, biện pháp bảo vệ.
- Danh lam thắng cảnh, giữ gìn, bảo vệ danh lam thắng cảnh.
Nội dung này có thể tích hợp vào các chủ đề: Quê hương đất nước, Bác Hồ.
Xây dựng kế hoạch tích hợp các nội dung vào từng chủ đề, hoạt động cụ thể.
STT
Chủ đề
Nội dung tích hợp
Hoạt động
1
Trường mầm non, trường tiểu học.
- Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp.
- Khám phá khoa học: Tìm hiểu trường mầm non
- Xây dựng nội quy của lớp học: 
+ Vứt rác đúng nơi quy định, không khạc nhổ bừa bãi.
+ Không la hét to.
+ Sắp xếp đồ dùng đồ chơi gọn gàng ngăn lắp.
+ Sử dụng tiết kiệm điện, nước.
+ Chăm sóc cây xanh, không hái lá bẻ cành.
+ Không vẽ bậy lên tường.
+ Lao động tự phục vụ: trực nhật, rửa tay, rửa mặt
- Cho trẻ xem hình ảnh trường mầm non trên các đảo còn khó khăn.
- Phân biệt môi trường sạch- môi trường bẩn, ô nhiễm
- Trò chuyện, xem hình ảnh môi trường sạch, môi trường bị ô nhiễm.
- Trò chơi: Phân loại môi trường sạch - bẩn, ô nhiễm.
- Tiết kiệm điện- nước.
- Hướng dẫn trẻ sử dụng tiết kiệm nước sạch trong sinh hoạt: Rửa tay, rửa mặt xong nhớ khóa vòi nước
- Xem hình ảnh thiếu nước ngọt trên các đảo.
- Trò chơi: Lựa chọn hình ảnh đúng, sai.
2
Bé và gia đình thân yêu
- Sử dụng tiết kiệm điện, nước, đồ dùng trong gia đình
- Trò chuyện về cách sử dụng tiết kiệm điện, nước, đồ dùng trong gia đình. 
- Nghe kể chuyện: Chiếc túi ni lông
- Xem hình ảnh các gia đình trên huyện đảo Lý Sơn thiếu nước ngọt.
- Tìm hiểu về vòng ngọc trai.
- Tìm hiểu một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
- Trò chuyện về rác, cách phân loại rác.
- Sưu tầm các vật liệu đã qua sử dụng làm đồ dùng, đồ chơi.
- Một số món ăn trong gia đình, cách ăn uống giữ vệ sinh
- Trò chuyện 1 số món ăn từ hải sản, cách chế biến.
- Cách ăn uống hợp vệ sinh, khử mùi tanh trên tay sau khi ăn hải sản
3
Nghề nghiệp
- Biết một số nghề bảo vệ môi trường
- Trò chuyện về nghề trồng rừng, lao công Liên hệ một số nghề gần gũi có thể làm gì để bảo vệ môi trường. 
VD: Nghề cấp dưỡng trong trường, giáo viên, học sinh
- Biết tên gọi, công cụ, sản phẩm và ý nghĩa 1 số nghề: nuôi hải sản, đánh bắt hải sản, chế biến hải sản thành nước mắm, tôm, cá đông lạnh, nghề làm muối
- Khám phá khoa học: Nghề làm muối, đánh bắt hải sản, nuôi cá, nuôi tôm, chế biến hải sản đông lạnh
- Trò chơi: Xếp tranh quy trình làm muối.
- Trò chuyện về cách chế biến tôm cá
- Trò chuyện về các món ăn làm từ hải sản đông lạnh
- Xem hình ảnh đánh bắt cá trên biển, các ao nuôi trồng thủy sản
- Xem hình ảnh người dân ở Hạ Long nuôi cá lồng
- Chú bộ đội hải quân (Trang phục, công việc, nơi sống và làm việc)
- Đọc thơ, hát các bài hát, trò chuyện về chú bộ đội hải quân.
- Xem các hình ảnh về chú bộ đội hải quân.
- Vẽ tranh về chú bộ đội hải 

File đính kèm:

  • docxtich hop biển đảo 14-15.docx
Giáo Án Liên Quan