Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi làm quen hoạt động nhận biết tâp nói ở trường mầm non
a. Ưu điểm
- Giáo dục cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi làm qun hoạt động NBTN tại
trường mầm non được nhà trường quan tâm, đặc biệt là chú trọng sử dụng
phưng pháp “Lấy trẻ làm trung tâm”. Chính vậy nhà trường đã dựa trên những
văn bản chỉ đạo của Bộ, Ngành để triển khai và xây dựng những mục tiêu cụ thể
sát vơi thực trạng của nhà trường, các nhóm, lơp hương dẫn các chuyên đề bồi
dưỡng chuyên môn về hoạt động NBTN cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi.
- Ban giám hiệu nhà trường tuổi đời đều trẻ nên việc chỉ đạo các hoạt động
kịp thời, sáng tạo. Ban giám hiệu luôn quan tâm, tạo động lực cho cán bộ giáo
viên, nhân viên trong nhà trường hứng thú và hăng say thực hiện nhiệm vụ của
mình. Duy trì được hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá tho kế hoạch.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẮC NINH TRƯỜNGMẦMNON PHONG KHÊ BÁO CÁO “MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHO TRẺ 24- 36 THÁNG TUỔI LÀM QUEN HOẠT ĐỘNG NHẬN BIẾT TẬP NÓI Ở TRƯỜNGMẦM NON ” Họ và tên: Đào Thúy Hằng Môn giảng dạy: Giáo dục mầm non Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường mầm non Phong Khê Bắc Ninh, ngày 25 tháng 10 năm 2021 ii MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................1 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.....................................................................2 1. Thực trạng chất lượng hoạt động giáo dục nhận biết tập nói cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi tại trường mầm non Phong Khê ................................................2 * S lược về nhà trường........................................................................................2 * Thực trạng thực hiện hoạt động giáo nhận biết tập nói cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi tại nhà trường ............................................................................................2 a. Ưu điểm ............................................................................................................3 b. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế......................................................................4 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi làm qun hoạt động nhận biết tập nói tại trường mầm non Phong Khê...............5 3. Thực nghiệm sư phạm.....................................................................................5 a. Mô tả cách thực hiện.........................5 * Biện pháp 1: Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động NBTN cho giáo viên....5 * Biện pháp 2: Tạo môi trường cho trẻ hoạt động.................................................6 * Biện pháp 3: Giáo dục trẻ nhận biết tập nói thông qua các hoạt động...............8 * Biện pháp 4: Dạy trẻ nhận biết tập nói ở mọi lúc mọi ni...............................13 * Biện pháp 5: Tuyên truyền vơi các bậc cha me trong công tác giáo dục phát triển cho trẻ nhận biết tập nói..............................................................................15 * Biện pháp 6: Thực hiện việc đánh giá phát triển khả năng nhận biết tập nói của trẻ.........................................................................................................................15 b. Kết quả đạt được..................16 c. Điều chỉnh bổ sung sau khi thực nghiệm.................17 4. Kết luận..................18 5. Kiến nghị, đề xuất..........................................................................................18 a. Đối vơi tổ/ nhóm chuyên môn..... ...........18 b. Đối vơi lãnh đạo nhà trường....................19 c. Đối vơi Phòng Giáo dục và Đào tạo; Sở Giáo dục và Đào Tạo......................19 PHẦN III: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP..................19 PHẦN IV: CAM KẾT .20 iii DANHMỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO CSGD Chăm sóc giáo dục NBTN Nhận biết tập nói GV Giáo viên CBQL Cán bộ quản lý Phần I ĐẶT VẤN ĐỀ Ngôn ngữ có vai trò rất lơn trong cuộc sống của con người. Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi vơi nhau những hiểu biết, truyền cho nhau những kinh nghiệm sống. Để phát triển ngôn ngữ cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non trẻ cần phải được người lơn quan tâm giáo dục, hương dẫn trẻ để trẻ phát triển về vốn từ. Vì đây là giai đoạn tiền phát triển về mọi mặt, ở lứa tuổi này phát triển vốn từ là giúp trẻ nắm được nhiều từ, hiểu được ý nghĩa của từ, biết sử dụng từ trong giao tiếp. Phát triển từ cho trẻ là quá trình hình thành giúp trẻ làm quen vơi các từ mơi, củng cố vốn từ làm cho vốn từ phong phú. Quá trình này liên quan chặt chẽ vơi giai đoạn nhận thức tiếp theo, giúp trẻ hình thành các biểu tượng về thế giơi xung quanh trẻ. Ngôn ngữ của trẻ phát triển tốt sẽ giúp trẻ nhận thức và giao tiếp tốt góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi sẽ giúp trẻ dễ dàng tiếp cận vơi các hoạt động học khác, đặc biệt là thông qua hoạt động nhận biết tập nói và làm qun văn học. Giúp trẻ khả năng phát triển tư duy và ngôn ngữ cảm thụ cái hay, cái đep xung quanh trẻ. Chính vì vậy muốn phát triển toàn diện cho trẻ trươc tiên cần phải phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đây là nhiệm vụ hàng đầu. Trẻ ở lứa tuổi 24 - 36 tháng tuổi, giai đoạn này là giai đoạn tiền ngôn ngữ vì đặc điểm sinh lý ở lứa tuổi này có vùng ngôn ngữ bắt đầu hình thành và phát triển mạnh. Trẻ 24 - 36 tháng mơi phát âm được một đến hai từ, lời nói của trẻ còn chưa rõ ràng mạch lạc, vốn từ của trẻ còn ít, đa số các cháu còn nói ngọng, nói lắp, nói không rõ chữ, rõ ý, hay lặp lại các câu nói của cô. Mặt khác các cháu còn nhỏ nên thường có phản ứng chậm chạp hoặc rất khó khăn để hiểu những yêu cầu của cô giáo. Vì bộ máy phát âm của trẻ còn yếu ơt rất nhạy cảm và còn tiếp tục hoàn chỉnh cùng vơi sự phát triển chung của c thể. Thông qua quá trình quan sát ở những giờ hoạt động nhận biết tập nói, tôi thấy các cháu rất thích được trò chuyện, thích được giao tiếp và thích được nói nhưng vì ngôn ngữ vốn từ còn hạn chế, các cháu sử dụng ngôn ngữ thụ động nhiều trẻ rất muốn nói nhưng lại không thể diễn đạt được hết những suy nghĩ yêu cầu của mình dẫn đến tình trạng cô hiểu sai ý trẻ, hoặc có một số cô không hiểu trẻ nói gì, không đáp ứng được nhu cầu của trẻ khiến trẻ sợ đến lơp. Xuất phát từ những lý do trên mà 2tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi làm quen hoạt động nhận biết tâp nói ở trường mầm non” làm đề tài nghiên cứu. Phần II GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng việc tổ chức hoạt động nhận biết tập nói cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi ở trường mầm non Phong Khê * Sơ lược về nhà trường (Trích nguồn từ Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm học trường mầm non Phong Kh năm học 2020 - 2021) - Trường Mầm non Phong Khê thuộc phường Phong khê, trường có 4 khu, các khu nằm rải rác trong các khu của phường. - Tổng số CBGV - NV: 36, CBQL: 2, GV: 26, NV: 8, Trong đó: Biên chế 23, hợp đồng: 13. - Công tác bồi dưỡng đội ngũ CBGV - NV trong nhà trường: + CBQL - GV: 28; Trong đó: Chưa đạt chuẩn: 5/28 = 17,9% (Bằng trung cấp) Chuẩn: 6/28 = 21,4%. (Bằng CĐ) Trên chuẩn: 17/28 = 60,7%. (Bằng ĐH, ThS). + Nhân viên: 6 (Không tính 2 bảo vệ); Trong đó: Chưa đạt chuẩn: 5/6 = 83,3%. (5 cô nuôi có chứng chỉ nấu ăn). Trên chuẩn: 1/6 = 16,7%. (Bằng ĐH). - Chất lượng giáo dục: + Chuyên môn nhà trường vẫn luôn duy trì thống nhất chưng trình tho sự chỉ đạo của cấp trên. + Toàn trường thực hiện đổi mơi hoạt động giáo dục, tổ chức hoạt động giáo dục tho hương “Lấy trẻ làm trung tâm” * Thực trạng thực hiện hoạt động nhận biết tập nói cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi tại nhà trường. 3Biểu đồ 1.1. Kết quả khảo sát nhận biết tập nói của trẻ 24 - 36 tháng tuổi trước khi áp dụng các biện pháp của báo cáo Qua khảo sát thực trạng trên tôi thấy: Trẻ mơi đến trường vẫn còn quấy khóc nhiều nên việc giao tiếp giữa cô và trẻ, giữa trẻ vơi trẻ vẫn còn nhiều hạn chế. Trẻ ít giao tiếp nên vốn ngôn ngữ, khả năng nhận biết tập nói của trẻ chưa phát triển, vẫn còn nhiều trẻ phát âm chưa chuẩn, nói chưa đầy đủ câu. Để phát triển khả năng nhận biết tập nói cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi ở trường mầm non, cần phải có sự thống nhất kết hợp của gia đình nhà trường, xã hội. Nhà trường, giáo viên cần xây dựng nội dung, phưng pháp và hình thức giáo dục cho trẻ được làm quen hoạt động nhận biết tập nói một cách cụ thể. Đổi mơi phưng pháp dạy học, đề ra các giải pháp giáo dục phát triển có hiệu quả cho trẻ mầm non. a. Ưu điểm - Giáo dục cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi làm qun hoạt động NBTN tại trường mầm non được nhà trường quan tâm, đặc biệt là chú trọng sử dụng phưng pháp “Lấy trẻ làm trung tâm”. Chính vậy nhà trường đã dựa trên những văn bản chỉ đạo của Bộ, Ngành để triển khai và xây dựng những mục tiêu cụ thể sát vơi thực trạng của nhà trường, các nhóm, lơp hương dẫn các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn về hoạt động NBTN cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi. - Ban giám hiệu nhà trường tuổi đời đều trẻ nên việc chỉ đạo các hoạt động kịp thời, sáng tạo. Ban giám hiệu luôn quan tâm, tạo động lực cho cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường hứng thú và hăng say thực hiện nhiệm vụ của mình. Duy trì được hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá tho kế hoạch. 0 2 4 6 8 10 12 14 Khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ Khả năng phát âm Vốn từ Khả năng nói đúng ngữ pháp Khả năng giao tiếp Kết quả khảo sát 20 học sinh: Đạt Kết quả khảo sát 20 học sinh: Chưa đạt 4- Nhà trường cung cấp đầy đủ các trang thiết bị cần thiết, đồ dùng đồ chi phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ. - Giáo viên phụ trách khối 24 - 36 tháng tuổi đều có tuổi đời trẻ nên nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi làm qun hoạt động NBTN khá tốt. Vì vậy việc cho trẻ làm qun hoạt động NBTN tại nhà trường đã đạt được những kết quả đáng kể. - Giáo viên có trình độ chuyên môn trên chuẩn, yêu nghề, mến trẻ, nhiệt tình trong công tác CSGD trẻ. Luôn chú trọng phưng pháp tổ chức các hoạt động “Lấy trẻ làm trung tâm”. Đây chính là hình thức tổ chức chủ đạo để giáo viên có thể làm cho trẻ tiếp cận hoạt động NBTN một cách có hiệu quả. - Cha me trẻ đa số quan tâm đến con. Luôn có tinh thần phối hợp vơi cô giáo để thống nhất cách chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả. b. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế - Nhóm 24 - 36 tháng tuổi do tôi phụ trách, trẻ độ tuổi này còn non nơt, đây là nhóm trẻ nhỏ nhất trong nhà trường. Các cháu bắt đầu đi học còn khóc nhiều, chưa qun vơi các cô và các bạn, chưa thích nghi vơi điều kiện sinh hoạt và các hoạt động ở lơp. - Đa số trẻ trong nhóm lơp chưa nói đủ các âm, các từ nên chưa nhắc lại được những câu từ của người lơn. Vì thế trẻ thường xuyên bỏ bơt từ, bơt âm khi nói. - Trẻ còn nhút nhát, sợ, ngại giao tiếp vơi cô, vơi các bạn và những người xung quanh trẻ. - Là làng nghề nên còn một số các bậc cha me đều rất bận rộn nên thời gian để bố me trò chuyện, chi cùng vơi trẻ rất hạn chế. - Nhận thức chung của các bậc cha me còn thấp nên cách chia sẻ, giúp trẻ phát triển về ngôn ngữ còn lúng túng, chưa biết cách giúp con. - Do nhận thức còn hạn chế nên cha me trẻ chưa hiểu rõ được tầm quan trọng của việc giúp trẻ phát triển vốn từ, phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhất là trẻ lứa tuổi nhà trẻ. - Nhận thức của cha me trẻ hạn chế nên họ chỉ coi trọng việc chăm sóc trẻ là chính còn việc giúp trẻ thực hiện các hoạt động khác giúp trẻ phát triển toàn diện nhiều cha me trẻ còn phó mặc cho cô giáo hoặc không quan tâm nhiều tơi 5việc phối hợp vơi cô giáo khi con còn đang ở lứa tuổi nhà trẻ. - Việc thể hiện của giáo viên về chưng trình mục tiêu, mục tiêu của hoạt động nhận biết tập nói vẫn chưa hoàn toàn linh hoạt trong kế hoạch phát triển giáo dục đầu năm. Các tiêu chí để căn cứ đánh giá còn chưa rõ ràng vì mục tiêu ban đầu chưa cụ thể. - Giáo viên lựa chọn những nội dung và triển khai phưng pháp, hình thức cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi làm qun hoạt động nhận biết tập nói tại nhà trường vẫn cứng nhắc, chưa linh hoạt. - Việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường xây dựng môi trường cho các hoạt động NBTN cho trẻ còn nhiều hạn chế cha me trẻ chưa hiểu rõ tầm quan trọng của việc giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, phát triển vốn từ ngay từ khi chập chững bươc vào đời. 2. Biện pháp nâng cao chất lượng cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi làm quen hoạt động nhận biết tập nói ở trường mầm non Phong Khê. Là giáo viên mầm non người trực tiếp giảng dạy cho trẻ, bản thân tôi thấy việc phát triển nhận thức cho trẻ đặc biệt là qua hoạt động nhận biết tập nói là rất cần thiết và quan trọng, xong kết quả phát triển nhận thức, ngôn ngữ lời nói của trẻ phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố và các môn học khác. Vì vậy tôi đã nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi làm quen hoạt động nhận biết tập nói: - Biện pháp 1: Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động NBTN cho giáo viên - Biện pháp 2: Tạo môi trường cho trẻ hoạt động - Biện pháp 3: Giáo dục trẻ nhận biết tập nói thông qua các hoạt động. - Biện pháp 4: Dạy trẻ nhận biết tập nói ở mọi lúc mọi ni. - Biện pháp 5: Tuyn truyên vơi các bậc cha me trong công tác giáo dục phát triển cho trẻ nhận biết tập nói - Biện pháp 6: Thực hiện việc đánh giá phát triển khả năng nhận biết tập nói của trẻ 3. Thực nghiệm sư phạm a. Mô tả cách thực hiện * Biện pháp 1: Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động NBTN cho GV - Giáo viên xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho bản thân 6ngay từ đầu năm học. - Tích cực tham gia học tập bồi dưỡng chuyên đề do phòng GDĐT và nhà trường tổ chức để bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động NBTN. Tham gia các lơp bồi dưỡng chuyên môn để hiểu cập nhật kịp thời chưng trình GDMN tho hương đổi mơi vơi những hình thức tích hợp linh hoạt, cũng như trọng tâm của năm học “Lấy trẻ làm trung tâm” hiện nay. - Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề trong tổ chuyên môn để chị m trong khối cùng thảo luận về hoạt động NBTN. - Xác định nội dung chủ yếu cần bồi dưỡng kỹ năng tổ chức GV cho phù hợp vơi thực tiễn của nhà trường và địa phưng: + GV cần xây dựng kế hoạch phù hợp vơi trẻ tại nhóm mình phụ trách. + GV có kỹ năng quan sát hoạt động, nắm bắt nhu cầu, hứng thú của trẻ để tổ chức tiến trình phát triển hoạt động phù hợp vơi nhận thức trẻ của nhóm lơp. + GV chủ động, linh hoạt, sáng tạo tổ chức hoạt động NBTN cho trẻ, thay đổi linh hoạt tho nhu cầu và độ hứng thú tích cực của trẻ trong nhóm lơp. + GV chủ động, linh hoạt tích hợp, lồng ghép các hoạt động trong tổ chức hoạt động NBTN làm phong phú các kỹ năng nhận biết cho trẻ qua các hoạt động giáo dục. - Xác định hình thức chủ yếu cần bồi dưỡng kỹ năng tổ chức GV trong tổ phù hợp vơi thực tiễn của nhà trường và địa phưng: + Bồi dưỡng qua sinh hoạt tổ chuyên môn cho GV tho định kỳ hàng tháng. + Đề xuất vơi ban chuyên môn nhà trường để tổ chức các hoạt động dự giờ, hội giảng của khối, rút kinh nghiệm. + Tích cực tham gia và kiến nghị vơi ban chuyên môn nhà trường để giáo viên trong khối tham gia các chuyên đề về tổ chức hoạt động NBTN. * Biện pháp 2: Tạo môi trường cho trẻ hoạt động - Vơi trẻ mầm non nói chung và lứa tuổi nhà trẻ nói riêng thì nhận thức và phát âm đúng từ ngữ là việc khó khăn vì bản thân trẻ còn nói ngọng, chưa chuẩn cô là người củng cố, uốn nắn trẻ nói từng câu, từng từ, trẻ nói đúng, nói chuẩn, nói đủ câu để trẻ phát triển được ngôn ngữ cũng như tư duy một cách tốt nhất. Chính vì vậy mà phải tạo cho trẻ có nhiều c hội được quan sát, được thỏa mãn 7trí tò mò, lòng ham muốn khám phá thế giơi thông qua các giờ trẻ được hoạt động vơi đồ vật là chủ đạo trong suốt quá trình học ở mầm non. Trẻ lứa tuổi này tư duy chủ yếu là tư duy phải được thông qua những hình ảnh trực quan. Vì vậy việc tạo môi trường phong phú cho trẻ là việc đầu tiên cần quan tâm. - Tạo cho trẻ môi trường vơi nhiều hình ảnh gần gũi, qun thuộc bắt mắt, an toàn nhất là ở các góc chi của trẻ, trang trí các góc chi linh hoạt, sáng tạo, phù hợp vơi từng chủ điểm và tạo không gian cho trẻ được khám phá, được tư duy, kích thích sự sáng tạo của trẻ. Lồng ghép phù hợp hoạt động nhận biết tập nói tôi tận dụng hầu hết các không gian trong các góc chi, có như vậy khi trẻ chi hoàn toàn có thể lĩnh hội được kiến thức thông qua các hoạt động khác ở các góc chi. Hình ảnh: Góc phân vai - Để kích thích trẻ phát triển ngôn ngữ đạt được kết quả cao, cô cần tạo được môi trường đa dạng phong phú cho trẻ hoạt động, bằng cách đưa hình ảnh các nhân vật, câu chuyện... vào một số góc chính trong, ngoài lơp thể hiện trên mảng tường. Ngoài việc tạo những bức tranh trên các mảng tường tôi còn làm 8một số đồ dùng trực quan cho trẻ hoạt động: Con rối tay, rối que các nhân vật, cây, hoa . cho trẻ hoạt động tự chọn và phát âm. Hình ảnh: Góc văn học - Trang trí, sắp xếp phòng, lơp, giá, kệ, tủ và các góc chi đảm bảo thẩm mĩ, thân thiện, an toàn, phù hợp vơi nội dung giáo dục. Có các đồ dùng, đồ chi, nguyên vật liệu đa dạng, phong phú, hấp dẫn trẻ, tạo môi trường ngôn ngữ để trẻ tưng tác và phát triển các kỹ năng. - Để trẻ được phát triển ngôn ngữ thì việc chuẩn bị nguồn nguyên liệu tại các góc chi là việc không thể thiếu. Xác định được tầm quan trọng này nên ngoài những hình ảnh tạo môi trường đep, an toàn, thân thiện vơi trẻ tôi còn chuẩn bị rất nhiều nguồn nguyên liệu để trẻ có thể gọi tên, có thể lựa chọn nhiều nguyên liệu khác nhau để tạo được ra những sản phẩm mình yêu thích. Từ đó những hình ảnh, những ngôn từ thông qua hoạt động chi của trẻ đã được khắc sâu thêm qua hoạt động chi sáng tạo. Và như vậy ngôn ngữ trẻ ngày càng được phong phú và hoàn chỉnh hn. * Biện pháp 3: Giáo dục nhận biết tập nói thông qua các hoạt động Hoạt động nhận biết tập nói - Hoạt động nhận biết tập nói của trẻ nhà trẻ là hoạt động dạy trẻ phát triển ngôn ngữ và cung cấp vốn từ vựng cho trẻ thông qua đối thoại và kết hợp trực 9quan minh họa bằng hình ảnh. Vì trẻ ở lứa tuổi 24 - 36 tháng tuổi đang bắt đầu học nói, bộ máy phát âm chưa hoàn chỉnh nên trẻ thường nói không đủ từ, nói ngọng.... - Cô phải chuẩn bị đồ dùng trực quan đep, hấp dẫn để gây hứng thú cho trẻ, nhận biết đúng đối tượng để trẻ có thể nói chính xác tên đối tượng đó. Bên cạnh đó cô phải chuẩn bị một hệ thống câu hỏi rõ ràng ngắn gọn, trong khi trẻ trả lời cô hương dẫn trẻ nói đúng từ, đủ câu không nói cộc lốc. - Ở hoạt động nhận biết tập nói trẻ được phát âm nhiều, được nói nhiều và cũng dễ bộc lộ ý tưởng của mình muốn nói, cũng chính hoạt động này cô giáo phát hiện ra những cháu phát âm chuẩn để sửa sai kịp thời cho trẻ. - Trong thực tiễn việc dạy trẻ nhà trẻ 24 - 36 tháng tuổi qua hoạt động NBTN tại nhóm lơp thường tiến hành qua 3 bươc và thông qua hoạt động NBTN cần cho trẻ: - Nhận biết về tên gọi của đối tượng: + Dạy trẻ nhận biết và nói đúng đối tượng. Cho trẻ tập nói nhiều lần theo các hình thức: Lơp, cá nhân. + Dạy trẻ nói đúng chính tả: rõ lời, rõ ý. - Nhận biết các đặc điểm, công dụng của đối tượng: + Dạy trẻ nhận biết các đặc điểm nổi bật của đối tượng sau đó kết hợp cho trẻ tập nói và nói về công dụng của đối tượng đó. - Trò chi: Giúp trẻ được củng cố về đối tượng vừa được nhận biết thông qua các trò chi. Thông qua các bươc tiến hành tổ chức hoạt động NBTN trẻ dần được bổ sung thêm về nhận biết, thêm vốn từ, từ đó ngôn ngữ của trẻ ngày càng được phát triển nhiều dần và ngôn ngữ trẻ ngày càng được hoàn chỉnh theo thời gian. Ví dụ: Nhận biết tập nói quả cam: Ổn định tổ chức: Cho trẻ hát bài hát “Quả” hoặc cô cho trẻ xm một đoạn vido phim kết hợp vơi bài hát liên quan về các các loại quả sẽ học. Trò chuyện dẫn dắt trẻ vào nội dung bài dạy chính. Bài mơi: Nhận biết tập nói quả cam - Cô đưa quả cam thật ra giơi thiệu vơi trẻ: + Đây là quả gì? 10 - Cho trẻ gọi tên quả cam: Tho lơp, cá nhân trẻ. + Quả cam có màu gì? - Cô cho trẻ nhắc lại màu của quả cam (Lơp, cá nhân) + Quả cam dạng gì? (Cho lơp, cá nhân nói) - Cho trẻ sờ, cảm nhận đặc điểm quả cam. + Vỏ quả cam nhẵn hay sần sùi? - Cô bổ cam, bóc cam cho trẻ quan sát, vừa bóc vừa trò chuyện cùng trẻ: Cô đang làm gì? Vỏ cam có ăn được không? Không ăn được thì phải bỏ vào đâu? + Bên trong quả cam có màu gì? - Cô chỉ vào múi cam, tép cam, hạt cam cho trẻ phát âm + Khi ăn cam phải bỏ vỏ, bỏ hạt vào đâu? - Cho trẻ ăn cam, uống nươc cam để cảm nhận mùi vị của cam. * Cô khái quát lại về quả cam cho trẻ khắc sâu hn. - Cô có trò chi vắt nươc cam * Củng cố kiến thức: Cho trẻ chi trò chi: Đi siêu thị Kết thúc: Cho trẻ vừa đi vừa đọc bài vè, kết thúc hoạt động 11 Hoạt động học có chủ định: NBTN “Quả cam” - Để giúp trẻ ghi nhơ, khắc sâu được trong tâm trí của trẻ về đối tượng, trẻ vừa nhận biết tên gọi đúng chính xác về đối tượng thì giáo viên phải tìm tòi và sáng tạo, đổi mơi về hình thức và diễn đạt ở mỗi lần truyền đạt tơi trẻ thông qua các hình thức củng cố bằng các trò chi, ôn luyện để trẻ nắm được tốt hn về kiến thức mà c
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_cho_tre_24_36_thang_t.pdf