Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp đảm bảo an toàn thực phảm trong trường mầm non nuôi ăn bán trú
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
“ Vì lợi ích mười trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”
- Hồ Chí Minh -
Quan trọng nhất trong sự nghiệp trồng người là phải chăm sóc, giáo dục các em ngay từ còn nhỏ để hình thành và phát triển nhân cách một cách toàn diện. Đó là nhiệm vụ chính của ngành Giáo dục mầm non, cũng là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non có một vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo con người. Nên cô giáo mầm non có nhiệm vụ vô cùng quan trọng, phải có kế hoạch và trách nhiệm trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, để có đủ điều kiện thực hiện mục tiêu cơ bản trên thì cán bộ và giáo viên phải kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường với nhau, đó cũng là lực lượng nòng cốt quyết định đến chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong trường mầm non.
Trong xã hội hiện nay, mỗi gia đình đều có số lượng con ít, bên cạnh đó cuộc sống đầy đủ, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Nên việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Muốn trẻ phát triển toàn diện thì chúng ta cần phải kết hợp hài hòa giữa chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Đó là mục tiêu để hình thành nhân cách đầu tiên của trẻ và được đặt lên hàng đầu.
Là một giáo viên nhưng nhiệm vụ chính của tôi là cô nuôi, tôi luôn trăn trở làm sao, như thế nào là đúng để giúp trẻ khoẻ mạnh, học tập tốt, phát triển cân đối, hài hòa.
Tôi nghĩ rằng: Trước tiên tôi phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học nhằm giúp trẻ ăn ngon miệng hết xuất ăn đặc biệt phải chú trọng đến khâu an toàn thực phẩm. Hiện nay vấn đề vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội. Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu dùng, công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đòi hỏi có tính liên ngành cao là công việc của toàn xã hội . Nhưng đối với bậc học mầm non vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú hết sức quan trọng đối với sức khoẻ trẻ. Chính vì thế mà năm học này tôi đã chọn đề tài:“ Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non nuôi ăn bán trú”.
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HUYỆN NGHĨA HƯNG TRƯỜNG MẦM NON NGHĨA TRUNG .............. ¶ .............. HỒ SƠ SÁNG KIẾN Một số biện pháp đảm bảo an toàn thực phảm trong trường mầm non nuôi ăn bán trú Tác giả: Dương Thị Dậu Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm mầm non Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường mầm non xã Nghĩa Trung Nghĩa Trung, ngày 1 tháng 5 năm 2022 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------- ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: BGH trường mầm non Nghĩa trung Tôi ghi tên dưới đây: Số TT Họ và tên Ngày tháng năm sinh Nơi công tác (hoặc nơi thường trú) Chức danh Trình độ chuyên môn Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có) 1 Dương Thị Dậu 05/08/1969 Trường MN xã Nghĩa Trung Giáo viên Đại học sư phạm Mầm non Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non nuôi ăn bán trú” - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chăm sóc nuôi dưỡng(02)/ Cấp học mầm non - Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm hơn): Từ ngày 01 tháng 9 năm 2021 - Mô tả bản chất của sáng kiến: Tôi áp dụng các phương pháp trên vào công tác chăm sóc nuôi dưỡng đó là “Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non nuôi ăn bán trú” mà tôi đã và đang thực hiện. - Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Đối tượng được áp dụng là học sinh trường mầm non xã Nghĩa Trung. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Phụ huynh nhiệt tình ủng hộ kinh phí để mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dụng cụ phục vụ cho việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ một cách tốt nhất. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nghĩa Trung, ngày 1 tháng 5 năm 2022 Người nộp đơn Dương Thị Dậu THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: “Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non nuôi ăn bán trú” 2. Lĩnh vực (mã)/cấp học: Lĩnh vực nuôi dưỡng, cấp học mầm non 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 09 năm 2021 đến tháng 5 năm 2022 4. Tác giả: Họ và tên: Dương Thị Dậu Năm sinh: 05 – 08 – 1969 Nơi thường trú: Xã Nghĩa Trung, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm mầm non Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường mầm non xã Nghĩa Trung Điện thoại: 0941148806 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 85% 5. Đồng tác giả: Không có 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường mầm non xã Nghĩa Trung Địa chỉ: Xóm 9- Nghĩa Trung- Nghĩa Hưng-Nam Định Điện thoại: 0974751585 BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN “ Vì lợi ích mười trồng cây Vì lợi ích trăm năm trồng người” - Hồ Chí Minh - Quan trọng nhất trong sự nghiệp trồng người là phải chăm sóc, giáo dục các em ngay từ còn nhỏ để hình thành và phát triển nhân cách một cách toàn diện. Đó là nhiệm vụ chính của ngành Giáo dục mầm non, cũng là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non có một vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo con người. Nên cô giáo mầm non có nhiệm vụ vô cùng quan trọng, phải có kế hoạch và trách nhiệm trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, để có đủ điều kiện thực hiện mục tiêu cơ bản trên thì cán bộ và giáo viên phải kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường với nhau, đó cũng là lực lượng nòng cốt quyết định đến chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong trường mầm non. Trong xã hội hiện nay, mỗi gia đình đều có số lượng con ít, bên cạnh đó cuộc sống đầy đủ, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Nên việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Muốn trẻ phát triển toàn diện thì chúng ta cần phải kết hợp hài hòa giữa chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Đó là mục tiêu để hình thành nhân cách đầu tiên của trẻ và được đặt lên hàng đầu. Là một giáo viên nhưng nhiệm vụ chính của tôi là cô nuôi, tôi luôn trăn trở làm sao, như thế nào là đúng để giúp trẻ khoẻ mạnh, học tập tốt, phát triển cân đối, hài hòa. Tôi nghĩ rằng: Trước tiên tôi phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học nhằm giúp trẻ ăn ngon miệng hết xuất ăn đặc biệt phải chú trọng đến khâu an toàn thực phẩm. Hiện nay vấn đề vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội. Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đòi hỏi có tính liên ngành cao là công việc của toàn xã hội . Nhưng đối với bậc học mầm non vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú hết sức quan trọng đối với sức khoẻ trẻ. Chính vì thế mà năm học này tôi đã chọn đề tài:“ Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non nuôi ăn bán trú”. Trường mầm non là nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn nhỏ tính hiếu động cao, trẻ chưa nhận thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh. Nên nếu để xảy ra ngộ độc thực phẩm ở lứa tuổi này thì hậu quả sẽ khôn lường. Chính vì thế phải xây dựng kế hoạch hợp đồng mua thực phẩm sạch, đề phòng ngộ độc thực phẩm, đó là vấn đề có ý nghĩa, thiết thực và vô cùng quan trọng trong trường mầm non khi tổ chức nuôi ăn bán trú, nhất thiết trong mỗi bữa ăn của trẻ phải đảm bảo đầy đủ 4 nhóm dinh dưỡng. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP II.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 1.1.Thuận lợi: - Được sự quan tâm của BGH nhà trường, các cấp, các nghành, hội cha mẹ học sinh đã tích cực hỗ trợ CSVC, trang thiết bị tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. - Bản thân tôi luôn nhiệt tình yêu nghề mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm trong mọi công việc, hoàn thành xuất xắc mọi công việc được giao - Trẻ đến trường nuôi ăn bán trú 100%. - Bếp ăn được xây dựng theo bếp ăn một chiều. - Đồ dùng dụng cụ, trang thiết bị được trang bị đầy đủ hợp vệ sinh. 1.2. Khó khăn: - Nơi sơ chế và chế biến diện tích sử dụng chưa đủ diện tích theo quy định. II.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến Dưới đây là các phương pháp như sau: 2.1.Phương pháp 1: Xây dựng kế hoạch: Ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của của ban giám hiệu nhà trường, tôi đã xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm đặt lên hàng đầu, đảm bảo dinh dưỡng phù hợp. Thực đơn của trẻ được xây dựng theo mùa, tuần, hàng ngày hợp lý và cân đối và được triển khai sâu rộng trong toàn thể cha mẹ học sinh như: Trong cuộc họp phụ huynh đầu năm, treo ở cửa các lớp, văn phòng, nhà bếp. Ví dụ: Xây dựng thực đơn mùa hè STT SÁNG PHỤ CHÍNH CHIỀU Thứ 2 Thịt lơn nạc kho đậu phụ hành hoa Mẫu giáo : Cháo sườn đậu xanh - Sữa chua Vinamilk Cháo sườn đậu xanh Canh rau đay nấu cua đồng Nhà trẻ Sữa Vinamilk Thứ 3 Thịt lợn ba chỉ kho trứng chim cút Mẫu giáo:Sữa Vinamilk-Bánh bông lan Hu ra Cơm :Trứng đúc thịt lợn - Canh rau cải ngọt nấu thịt lợn Canh khoai lang, rau dền nấu thịt Nhà trẻ :Sữa chuaVinamilk Thứ 4 Tôm thịt lợn nạc kho nước dừa Mẫu giáo: Bún thịt nạc cà chua - Mùi tàu - Hành hoa -Sữa Vinamilk Bún thịt nạc cà chua -Mùi tàu - Hành hoa Canh dưa chua ,giá đỗ nấu cá trê Nhà trẻ : Sữa Vinamilk Thứ 5 Thịt lợn kho xúc xích Mẫu giáo:Bánh mỳ -Sữa chua Vinamilk Nhà trẻ : Cháo tôm rau dền Canh mùng tơi nấu cua đồng Nhà trẻ :Sinh tố đu đủ Thứ 6 Thịt bò sào giá đỗ Mẫu giáo : Chè đậu đen - Chuối tây Nhà trẻ: Cháo thịt rau củ Canh bí ngô ,bắp cải nấu thịt Nhà trẻ:Sữa Vinamilk 2.2. Phương pháp 2: Công tác phối hợp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Cứ vào đầu năm học BGH nhà trường cùng với các đoàn thể thống nhất thống nhất mời nhà cung cấp về ký hợp đồng thực phẩm như: Sữa, thịt, rau, cá, gạo, bún, trứng... Nguồn cung cấp thực phẩm phải đảm bảo điều kiện: Cung cấp thường xuyên, ổn định, giá cả hợp lý theo từng thời điểm, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm của mình. Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải tươi ngon, sống, không dập được nhận vào mỗi buổi sáng, khi đưa đến được BGH, giáo viên, phụ huynh, người nhận thực phẩm của nhà bếp kiểm tra chặt chẽ về chất lượng, số lượng thì nhân viên mới ký nhận( Nếu thực phẩm không đảm bảo chất lượng quá hạn sử dụng, kém chất lượng...sẽ cắt hợp đồng), trong quá trình đang sử dụng thực phẩm nếu có gì bất thường, dừng ngay chế biến để xử lý kịp thời. Đối với thực phẩm đã nấu chín, khi nấu xong phải lưu mẫu luôn, lưu mẫu trong tủ lạnh 24 tiếng đồng hồ 2.3. Phương pháp 3: Thực hiện tốt công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm: Khi giao nhận thực phẩm ngoài nhân viên nhà bếp cần có: Đại diện BGH, đại diện hội phụ huynh, đại diện giáo viên trên lớp) cùng kiểm tra thực phẩm. Nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm phải có sổ ghi chép đầy đủ thời gian nhận thực phẩm và tình trạng thực phẩm. Tuyệt đối không nhận thực phẩm không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng, quá hạn sử dụng, không nhận những thực phẩm đã qua sơ chế, chế biến, không rõ nguồn gốc nơi sản xuất, những thực phẩm có dấu hiệu bất thường, không tươi, nghi ngờ không đảm bảo chất lượng, không đúng với hợp đồng thì không được tiếp nhận. Những thực phẩm như: Sữa, bánh, gạophải chọn những nhà phân phối có uy tín trên thị trường và phải có giấy phép đăng ký kinh doanh. 2.4. Phương pháp 4: Vệ sinh nơi chế biến và biện pháp phòng Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ, có dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín. Bếp nấu ăn luôn đảm bảo đủ ánh sáng và thoáng. Bếp ăn thực hiện quy trình 1 chiều để đảm bảo hợp vệ sinh. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho toàn thể cán bộ viên chức trong nhà trường vào đầu năm học. Nhà bếp luôn đảm bảo sạch sẽ làm đâu sạch đấy, đứng lên sạch ngay, đảm bảo hợp vệ sinh, có đủ nguồn nước sạch phục vụ cho chế biến và cho trẻ sử dụng hàng ngày. Ngoài ra nhà bếp luôn có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho mọi người thực hiện. Chế biến theo thực đơn, theo số lượng, định lượng đã cân đối của nhà trường, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh. Đối với nhân viên nấu ăn phải thường xuyên kiểm tra sức khoẻ và khám định kỳ sau 6 tháng một lần. Trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc phải gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ. Bếp sử dụng bằng bếp ga nên hạn chế gây độc hại cho nhân viên . Thường xuyên vệ sinh các dụng cụ chế biến thực phẩm hàng ngày trước và sau khi sử dụng. Thùng chứa rác thải được sử dụng và để theo đúng nơi quy định. Nhân viên phải mặc trang phục khi chế biến và nấu ăn: Mang tạp dề, đội mũ, đeo khẩu trang, đeo găng tay, không mang trang sức trên tay, khi phân chia thức ăn phải rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng. Trước khi bếp hoạt động, nhân viên trực, làm công tác mở cửa cho thông thoáng, và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thống điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì phải báo ngay với ban giám hiệu nhà trường để xử lý kịp thời. Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, hàng tuần, phải tổng vệ sinh trong và ngoài nhà bếp thường xuyên, vệ sinh dụng cụ nhà bếp, dụng cụ ăn uống, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia ăn. Khu chế biến thực phẩm phải và tránh xa nhà vệ sinh, nơi để rác.... Dụng cụ chế biến xong luôn được rửa sạch tráng qua nước sôi, đồ dùng phải sử dụng riêng giữa thực phẩm sống và chín. 2.5. Phương pháp 5: Vệ sinh môi trường a. Nguồn nước: Trong xã hội hiện thực, mỗi gia đình đều có số lượng con ít, bên cạnh đó cuộc sống đầy đủ, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Nên việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội ngày càng đặc biệt quan tâm. Nước là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng nhiều khi chế biến thực phẩm, vệ sinh, trong sinh hoạt hàng ngày đối với trẻ. Nước nhiễm bẩn sẽ tạo nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của trẻ, sẽ gây ra ngộ độc, và các chứng bệnh ngoài da. Nước chế biến thực phẩm là nước sạch ( nước máy) nếu có biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà trường báo với cơ quan y tế để điều tra và xử lý kịp thời. Nước uống luôn được đun sôi để nguội và đựng vào bình I nốc có nắp đậy, bình được rửa hàng ngày trước khi lấy nước. b. Xử lý chất thải Đối với trường bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước thải, rác thải vô cơ, rác thải hữu cơ (Rác thải từ nhà bếp, rác thải sân trường, rác thải trong lớp). Nếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường, các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng là nguy cơ gây ngộ độc và các mầm bệnh truyền nhiễm. Chính vì mối nguy hiểm ấy chúng tôi thực hiện: Các chất thải ra phải cho vào thùng rác và có nắp đậy, rác thải đã được nhà trường ký hợp đồng với vệ sinh môi trường thu gom và xử lý hàng ngày, khuôn viên trường lớp không có rác thải tồn đọng và mùi khó chịu. Trong trường có cống thoát nước ngầm, khu vệ sinh đại tiểu tiện luôn được nhân viên cọ rửa sạch sẽ. Nhà trường tiếp tục phát động sâu rộng đến toàn thể cán bộ giáo viên công nhân viên và các ban ngành đoàn thể hội cha mẹ học sinh cùng nhau xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp. Đây là phong trào đã được cán bộ viên chức và toàn thể cha mẹ học sinh, đồng tình hưởng ứng nên môi trường luôn: Xanh – Sạch - Đẹp”, lớp học thông thoáng. Trẻ đã có kỹ năng bảo vệ, chăm sóc cảnh quan môi trường, vệ sinh công cộng, giữ vệ sinh cá nhân, trẻ biết bỏ rác đúng nơi qui đinh.” Khi chơi đồ dùng, đồ chơi luôn được giữ gìn gọn gàng, ngăn nắp, sạch, an toàn, và thực hiện và hưởng ứng tốt phong trào “ xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực 2.6. Phương pháp 6: Tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong cán bộ, giáo viên, phụ huynh và học sinh: Nhà trường thành lập ban chỉ đạo gồm: Một Đ/c ban giám hiệu phụ trách phần nuôi dưỡng Một Đ/c phụ trách công tác y tế (Phối hợp với Trạm Y Tế xã) Một Đ/c đại diện cho cha mẹ học sinh. Ban chỉ đạo có trách nhiệm đẩy mạnh công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và chông các dịch bệnh trong nhà trường. Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra hang ngày, hang tuần, định kỳ và đột xuất, được phân công cụ thể. Tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức như: Xây dựng góc tuyên truyền, viết bài tuyên truyền về vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm trao đổi với phụ huynh qua các cuộc họp phụ huynh định kỳ, giờ đón, trả trẻ để cùng nhau phối hợp thực hiện. Tuyên truyền tới giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm vào các giờ hoạt động chung nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ vệ sinh như: Lao động tự phục vụ, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn, ho ngáp biết che miệng Giữ vệ sinh môi trường, không khạc nhổ, vứt rác lung tung bừa bãi. Rèn thói quen các hành vi văn minh nơi công cộng, tạo môi trường thân thiện trong trường lớp. Phối hợp với y tế, lên kế hoạch phun thuốc diệt côn trùng thường xuyên để môi trường luôn sạch hợp vệ sinh. Nhà trường phối hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ học sinh, tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi con theo khoa học, giám sát quy trình chế biến và chất lượng bữa ăn của trẻ. Tuyên truyền với phụ huynh về vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua các hội thi, qua các cuộc họp. Kết hợp với các ban ngành đoàn thể triển khai các công văn chỉ thị phòng chống bệnh theo mùa. Tuyên truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm trong cộng đồng Xây dựng 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên nhà bếp và 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho phụ huynh và nhân dân cần biết. 2.7. Phương pháp 7: Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo dục vệ sinh: a. Vệ sinh đối với nhân viên: Nhân viên nhà bếp phải được khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần, được bố trí nơi thay quần áo và vệ sinh riêng. Tham gia các lớp tập huấn hoặc các lớp bồi dưỡng những kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm giúp cho nhân viên nhà bếp hiểu được trách nhiệm và trách nhiệm va nghĩa vụ của mình. Nhân viên nhà bếp phải thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân trong quá trình chế biến, mang tạp dề, khẩu trang, găng tay trong suốt quá trình chế biến. Đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ, rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ. Dùng khăn lau tay riêng, được giặt và phơi khô hàng ngày. Phải tuân thủ theo quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo nguyên tắc một chiều, không tùy tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống, chín lẫn lộn. Không được khạc nhổ trong lúc chế biến thức ăn cho trẻ, khi nếm thức ăn còn thừa phải đổ đi. Khi chia thức ăn cho trẻ phải mang khẩu trang, găng tay và chia thức ăn bằng dụng cụ. Tuyệt đối không dùng tay để bốc và chia thức ăn, thực hiện nghiêm túc việc phân chia thức ăn cho trẻ phải đảm bảo số lượng và định lượng.. b. Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên phụ trách tại lớp: Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp chăm sóc trẻ tại lớp nên công tác vệ sinh cá nhân của cô giáo cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy cô giáo phải rửa tay bằng xà phòng trước khi chia thức ăn và mang khẩu trang, găng tay, dùng dụng cụ chia thức ăn riêng. Chuẩn bị đầy đủ bàn ghế, khăn lau tay, đĩa đựng thìa, đĩa đựng cơm rơi, cô luôn động viên trẻ ăn hết suất. Tổ chức cho giáo viên được khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần như nhân viên cấp dưỡng. Giáo viên luôn ứng xử nhẹ nhàng đối với trẻ ở mọi lúc mọi nơi để tạo cho trẻ một tâm thế ổn định về thể chất lẫn tinh thần. c. Vệ sinh cá nhân trẻ: Như các bạn đã biết vệ sinh an toàn thực phẩm là phần quan trọng có ảnh hưởng nhất định đến khả năng phát triển toàn diện cho trẻ. Giáo viên hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân thường xuyên. Trẻ rửa tay bằng xà phòng. Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, rửa tay khi bẩn, rửa tay dưới vòi nước chảy, rửa xong dùng khăn khô lau. Cắt móng tay, móng chân cho trẻ thường xuyên, vì đây là những nơi vi khuẩn có thể ẩn chú và xâm nhập vào cơ thể. Dạy trẻ có thói quen biết giữ gìn vệ sinh trong ăn uống: Ăn chín, uống sôi, thói quen ăn uống văn minh: Ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn tránh rơi vãi, khi thức ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi quy định. Khi ăn xong trẻ phải biết lau miệng , súc miệng và uống nước. 2.8. Phương pháp 8: Kiểm tra quá trình chế biến thực phẩm: Thường xuyên kiểm tra kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên, và cách xử lý thực phẩm từ khâu tuyển chọn, đến sơ chế, chế biến, và bảo quản thực phẩm. Trước khi chế biến thực phẩm sống, nhân viên cấp dưỡng rửa dụng cụ sạch sẽ để tránh nhiễm khuẩn. Thức ăn khi đưa vào chế biến phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không được để thực phẩm sống tiếp xúc với thực phẩm chín. *Đối với nhân viên nhà bếp: Nhà trường kiểm tra đột xuất, kiểm tra thường xuyên, lịch kiểm tra theo dõi nhân viên nhà bếp thực hiện kế hoạch đề ra về công tác tiếp nhận thực phẩm hàng ngày, và giám sát việc chế biến thực phẩm cho trẻ theo quy trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong khi chế biến và chia thức ăn nhân viên nhà bếp phải mang trang đầy đủ như: Tạp dề, khẩu trang,mũ, gang tay. *Đối với giáo viên phụ trách trẻ tham gia bán trú: Kiểm tra vệ sinh khu vực lớp, sàn lớp lau chùi thường xuyên, công trình vệ sinh rửa sạch sẽ và khử trùng diệt khuẩn hàng ngày để đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ. Khi chia thức ăn giáo viên phải mang cạp dề, khẩu trang để đảm bảo vệ sinh. Theo dõi, nhận xét, đóng góp nhân viên nhà bếp, để nhân viên phát huy những ưu điểm và khắc phục những tồn tại. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI III.1. Hiệu quả kinh tế Thông qua các phương pháp trên tôi thấy: - 100% cán bộ giáo viên nhân viên đã hiểu và thực hiện tốt công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ăn bán trú trong trường mầm non. - 100% giáo viên đã đưa kiến thức VSATTP trong công tác giảng dạy và chăm sóc nuôi dưỡng đạt hiệu quả cao. - 100% trẻ có thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, hiểu được công việc giữ vệ sinh là rất quan trọng đối với sức khoẻ con người. - Tỷ lệ trẻ đạt kênh cân nặng Bình thường: 96% - Tỷ lệ trẻ đạt chiều cao Bình thường: 93% - 100% giáo viên thực hiện lồng ghép giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, thông qua giờ học và các
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_dam_bao_an_toan_thuc.docx