Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non

 I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

Mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên của con nguời, phát triển toàn diện về các lĩnh vực: Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm xã hội. Sức khoẻ ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực trí tuệ, là yếu tố quyết định đến sự phát triển của trẻ sau này, đối với trẻ mầm non giai đoạn này là giai đoạn quan trọng nhất của cuộc đời cần được chăm sóc nuôi dưỡng tốt nhất.

 Cùng với với sự phát triển của xã hội, mỗi gia đình càng ngày càng có số sống đầy đủ hơn, trình độ dân trí ngày được nâng cao. Chính vì vậy việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Nhưng làm thế nào để cơ thể trẻ được khoẻ mạnh, phát triển cân đối, hài hòa, thông minh sáng tạo vì việc trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học và đặc biệt là phải đảm bảo an toàn thực phẩm là yêu cầu rất lớn.

 Hiện nay vấn đề vệ sinh anh tòan thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu nuôi, trồng, chăm sóc, chế biến, sản xuất đến khâu tiêu dùng. Đối với trường mầm non tổ chức nuôi ăn bán trú thì vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ. Chính vì vậy nên tôi chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non” với mong muốn toàn thể cộng đồng quan tâm đến sức khoẻ và cùng nhau thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đặc biệc là vệ sinh an toàn tại trường mầm non.

 

doc31 trang | Chia sẻ: bachha2 | Ngày: 11/01/2025 | Lượt xem: 37 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHĨA HƯNG
TRƯỜNG MẦM NON NGHĨA LÂM
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
“ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG TRƯỜNG MẦM NON ”
Lĩnh vực (mã)/cấp học: Chăm sóc nuôi dưỡng (2)/GDMN
Tác giả: Nguyễn Thị Tuyết Lan
Trình độ chuyên môn: Đại học 
Chức vụ: Hiệu trưởng
Nơi công tác: Trường mầm non xã Nghĩa Lâm
Nghĩa Lâm, ngày 30 tháng 6 năm 2020
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Một số giải pháp để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non”
2. Lĩnh vực (mã) cấp học áp dụng sáng kiến: Chăm sóc nuôi dưỡng (2)/GDMN 
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 12 tháng 10 năm 2019 đến ngày 29 tháng 5 năm 2020.
4. Tác giả: 
Họ và tên: Nguyễn Thị Tuyết Lan
Năm sinh: 02/4/1975
Nơi thường trú: xóm 5 - Nghĩa Lâm - Nghĩa Hưng - Nam Định.
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ công tác: Hiệu trưởng
Nơi làm việc: Trường Mầm non xã Nghĩa Lâm
Điện thoại: 0368925892
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường Mầm non xã Nghĩa Lâm
Địa chỉ: Xóm 4 - Nghĩa Lâm - Nghĩa Hưng - Nam Định
Điện thoại: 02283723673
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
 I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên của con nguời, phát triển toàn diện về các lĩnh vực: Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm xã hội. Sức khoẻ ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực trí tuệ, là yếu tố quyết định đến sự phát triển của trẻ sau này, đối với trẻ mầm non giai đoạn này là giai đoạn quan trọng nhất của cuộc đời cần được chăm sóc nuôi dưỡng tốt nhất. 
 	Cùng với với sự phát triển của xã hội, mỗi gia đình càng ngày càng có số sống đầy đủ hơn, trình độ dân trí ngày được nâng cao. Chính vì vậy việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Nhưng làm thế nào để cơ thể trẻ được khoẻ mạnh, phát triển cân đối, hài hòa, thông minh sáng tạo vì việc trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học và đặc biệt là phải đảm bảo an toàn thực phẩm là yêu cầu rất lớn.  
 	 Hiện nay vấn đề vệ sinh anh tòan thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu nuôi, trồng, chăm sóc, chế biến, sản xuất đến khâu tiêu dùng. Đối với trường mầm non tổ chức nuôi ăn bán trú thì vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ. Chính vì vậy nên tôi chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non” với mong muốn toàn thể cộng đồng quan tâm đến sức khoẻ và cùng nhau thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đặc biệc là vệ sinh an toàn tại trường mầm non.
 	II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
 	 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
 	 Hiện nay vấn đề vệ sinh anh tòan thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu nuôi, trồng, chăm sóc, chế biến, sản xuất đến khâu tiêu dùng. Đối với trường mầm non tổ chức nuôi ăn bán trú thì vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ, vì vậy tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng như sau.
 	 a) Hiện trạng
 	 Năm học 2019 - 2020 trường mầm non Nghĩa Lâm có 14 nhóm lớp, trong đó có 9 lớp mẫu giáo và 5 nhóm trẻ. Kế hoạch của nhà trường là nuôi ăn bán trú cho 14/14 nhóm lớp và 100% số trẻ đến trường. Trường mầm non Nghĩa Lâm có 2 điểm trường với 2 bếp ăn tại các điểm trường, số trẻ ăn bán trú tại thời điểm tháng 10/2019 với số lượng như sau như sau:
Tên lớp
Sĩ số
Số trẻ ăn bán trú
Tỉ lệ%
Lớp 5TA
38
36
94,7
Lớp 5TB
37
37
100
Lớp 5TC
38
38
100
Lớp 4TA
30
30
100
Lớp 4TB
23
23
100
Lớp 4TC
32
32
100
Lớp 3TA
26
26
100
Lớp 3TB
22
22
100
Lớp 3TC
30
30
100
Nhà trẻ 24-36A
20
16
80
Nhà trẻ 24-36B
8
5
62,5
Nhà trẻ 24-36C
21
18
85,7
Nhà trẻ 18-24A
10
5
50
Nhà trẻ18- 24B
11
8
72,7
Cộng
346
326
94,2

b) Ưu điểm
Nhà trường có các trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho việc tổ chức nuôi ăn bán trú, có đầy đủ biểu, bảng trong nhà bếp theo quy định. Có đầy đủ 3 bộ lưu mẫu thức ăn. Thực hiện nghiêm túc việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày, xây dựng thực đơn phù hợp theo mùa và địa phương đảm bảo 2 tuần không lặp lại. Thực hiện đầy đủ các bước của khâu giao, nhận thực phẩm, cập nhật sổ sách nuôi đầy đủ, rõ ràng, kịp thời.
 	Thực hiện ký kết hợp đồng thực phẩm: (gạo, thịt, cá, tôm, mực, trứng, sữa, đậu, rau củ, mắm, gia vị ) với các nhà cung cấp có đủ giấy tờ hợp lệ, có uy tín và đã được UBND xã, trạm y tế kiểm duyệt. Về mặt pháp lý các nhà cung cấp đó chịu trách nhiệm trước pháp luật khi có vấn đề vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm.
 Nhân viên nấu ăn biết sắp xếp, bố trí  đồ dùng, dụng cụ nhà bếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học và thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
 	c) Nhược điểm
 	Nhân viên nuôi dưỡng hầu hết là ký hợp đồng ngắn hạn với nhà trường, không có trình độ về nấu ăn, tuổi đời còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tiếp nhận thực phẩm (Kiểm tra chất lượng thực phẩm bằng cảm quang), trong việc chế biến món ăn cho trẻ và chưa mạnh dạn trong công tác tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm.         
 	 Hầu hết nhân viên nuôi dưỡng mới còn hạn chế trong công tác chọn lựa thực phẩm, thực hiện công tác vệ sinh nhanh gọn trong khi chế biến, vệ sinh dụng cụ nhà bếp.
 	 Mức thu nhập của nhân viên nuôi dưỡng còn rất thấp.
 	 Từ những thuận lợi, khó khăn trên, trước thực trạng về chất lượng an toàn thực phẩm của nhà trường, tôi suy nghĩ tìm tòi và sử dụng một số biện pháp quản lý chỉ đạo, nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non như sau:
 	 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
 	Để khắc phục và giải quyết hiện trạng trên tôi đã suy nghĩ và tìm tòi và áp dụng một số giải pháp: “ Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ” tại đơn vị trường mầm non xã Nghĩa Lâm.
 	* Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch, lựa chọn ký kết hợp đồng thực phẩm với các nhà cung cấp thực phẩm. 
 Ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của các cấp nhà trường đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với tình hình thực tế. Lên thực đơn hàng ngày, hàng tuần, theo mùa, hợp lý, cân đối dinh dưỡng, đảm bảo 2 tuần không lặp lại và triển khai tới các bộ phận đoàn thể của nhà trường và triển khai sâu rộng trong toàn thể cha mẹ học sinh như: thông qua cuộc họp cha mẹ học sinh, tranh ảnh tuyên truyền...
 	 Lựa chọn nhà cung cấp thực phẩm có uy tín, rõ nguồn gốc, ưu tiên là phụ huynh hoặc là người có sản phẩm rõ nguồn gốc được trồng hoặc chế biến, sản xuất tại địa phương. Tổ chức hội nghị giữa BGH, các nhà cung cấp để nêu rõ yêu cầu trách nhiệm của các bên, thống nhất ký hợp đồng giữa nhà trường và người cung cấp thực phẩm có sự chứng kiến của lãnh đạo UBND và trạm y tế.
Hội nghị ký hợp đồng với các nhà cung cấp thực phẩm 
 	 * Giải pháp 2: Bồi dưỡng chuyên môn về kiến thức trọng tâm, thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ nhân viên.
 Đầu năm học mới, nhà trường tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ giáo viên, nhân viên nấu ăn về các nội dung theo tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non, bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên, các nội dung tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm do trung tâm y tế huyện phối hợp với Phòng giáo dục tổ chức. Một trong những nội dung quan trọng là đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong việc tổ chức ăn cho trẻ tại trường mầm non, chú trọng vấn đề kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến và vệ sinh ăn uống cho trẻ.
 Ví dụ: Cách chọn thực phẩm tươi ngon
 	 - Thực phẩm sống: Chỉ lựa chọn những thực phẩm còn tươi mới, không bị dập nát, không có mùi, màu lạ...
 	 - Thực phẩm đã được chế biến:
 	 + Nếu là thực phẩm đóng gói sẵn: Không mua khi không có nhãn hàng hoá, có nhãn mác nhưng không ghi hạn dùng, không ghi rõ nơi sản xuất.
 	 + Nếu là đồ hộp: Không mua khi hộp không có nhãn mác, không có hạn sử dụng, không ghi rõ cơ sở sản xuất, hộp phồng, méo, rạn, nứt, han rỉ.
- Thực hiện vệ sinh phòng bệnh trong các nhóm lớp ở trường mầm non như:
+ Vệ sinh môi trường: Vệ sinh không khí, giữ sạch nguồn nước, xử lý chất thải...
Vệ sinh môi trường quanh khu vực trường
+ Vệ sinh nhóm lớp: Phòng học, đồ dùng, đồ chơi, nhà bếp...
Vệ sinh nhóm lớp
Vệ sinh nhà bếp
+ Vệ sinh cá nhân: Vệ sinh cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn trường.
Giáo viên vệ sinh đồ dùng trong phòng học
Phun khử trùng toàn trường theo định kỳ
+ Vệ sinh trẻ: thao tác rửa tay, rửa mặt, đi tiểu tiện...
Những nội dung trên tôi chỉ đạo tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau như giảng trực tiếp, nghiên cứu tài liệu, thảo luận theo tổ nhóm chuyên môn, dự thực hành...
 	 Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thông tin về vệ sinh an toàn thực phẩm thường xuyên cho giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng trong toàn trường.
 	  Đặc biệt, là tập luyện bồi dưỡng và chỉ đạo thực hiện tốt các công tác nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nhóm lớp, cá nhân và vệ sinh môi trường.
  Tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên tham gia học tập, tập huấn bồi dưỡng chuyên môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên đề. Đối với giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng , những người trực tiếp tiếp xúc với trẻ hàng ngày, những người trực tiếp chế biến món ăn cho trẻ phải được tham gia tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm và có giấy chứng nhận do trung tâm y tế huyện cấp.
Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ giáo viên, nhân viên như; Cách lựa chọn thực phẩm sạch, thực hành chế biến, tổ chức bữa ăn, thực hành vệ sinh cá nhân, sơ cứu khi trẻ gặp tai nạn, thương tích...
 	 Tổ chức hội thi “ Cô nấu ăn giỏi ” cấp trường, xây dựng các tiết dạy mẫu có lồng ghép chủ đề vệ sinh an toàn thực phẩm qua các hoạt động, giáo viên, nhân viên học tập rút kinh nghiệm để áp dụng trong quá trình chăm sóc trẻ.
 	 Thông qua các hình thức bồi dưỡng đó mà mỗi một cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường nắm được những nội dung cần thiết trong công tác chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh ATTP trong trường mầm non và cộng đồng, góp phần giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong trường mầm non.
 	* Giải pháp 3: Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường, vệ sinh đối với cô nấu ăn, giáo viên tại lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ.
 - Vệ sinh khu vực bếp: Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh không để thực phẩm sống, chưa làm sạch và thức ăn chín.
 Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng để tránh trong lúc nấu phải đứng lên, ngồi xuống hoặc đi lại nhiều lần, đồng thời tránh được các loại côn trùng, chuột vào bếp. Các khu vực hoạt động của bếp phải có biển đề rõ ràng: Nơi tiếp nhận thực phẩm, khu sơ chế thực phẩm, khu chế biến, khu nấu chín, khu chia ăn.
 	 Nhà bếp có bảng phân công  nhiệm vụ trong ngày, trong tuần: Người nấu chính, người nấu phụ, người tiếp phẩm, sơ chế thực phẩm, vệ sinh dụng cụ...
Bảng phân công nhiệm vụ nhà bếp
 	 Bếp ăn có bảng thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày và công khai tài chính cụ thể.
 	 Chỉ đạo nhân viên thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh nhà bếp theo lịch hàng ngày, tuần và tháng.
 	 - Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp:
 Chén bát và nơi để thức ăn phải thoáng không cho ruồi, nhặng, muỗi, chuột đậu hoặc xà vào thức ăn.
Tủ đựng bát hàng ngày phải được lau sạch, bát thìa của trẻ dùng bằng inox, không dùng loại nhựa tái sinh và phải được hấp tráng nước sôi trướ khi ăn.
Có đầy đủ dụng cụ chế biến thức ăn sống, chín riêng, dụng cục dùng xong phải được rửa sạch phơi khô, trước khi dùng phải rửa lại.
 	Thức ăn nấu chín được chia vào các dụng cụ bằng nhôm, inox, không dùng loại nhựa tái sinh, có nắp đậy 
 	Chậu rửa, giá kệ úp dụng cụ: rổ rá, thớt, xoong nồi phải được kê cao ráo, thông thoáng và thoát nước.
 	 Bàn chế biến và chia thức ăn được làm bằng inox và đá sạch để không thấm nước và dễ cọ rửa.
Vệ sinh nhà bếp hàng ngày
 	 - Vệ sinh môi trường:
 	Rác và thức ăn hàng ngày phải bỏ vào đúng nơi quy định, rác ngày nào phải xử lý ngày đó không để đến hôm sau mới xử lý gây mất vệ sinh. Thùng rác có nắp đậy sạch sẽ, tuyệt đối không để rác rơi vãi ra xung quanh và nước thải rò rỉ ra ngoài, rác thải để xa nơi chế biến. Cống rãnh khu vực sân rửa thực phẩm, nhà bếp luôn được thông thoáng, không ứ đọng, rêu cáu.
Vệ sinh môi trường quanh khu vực nhà bếp
- Vệ sinh đối với cô nuôi, nhân viên nhà bếp:
Nhân viên nuôi dưỡng đã được học và có chứng chỉ bồi dưỡng những kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, qua đó nắm rõ trách nhiệm của mình là phải đảm bảo nuôi dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an toàn.
Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân trong quá trình chế biến ăn cho trẻ như: mặc quần áo đồng phục ở trường, mang tạp dề, đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ. Rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh, qua mỗi công đoạn chế biến. Có khăn lau tay riêng và được giặt phơi khô hàng ngày.
 	Phải tuân thủ đúng quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo một chiều, không tuỳ tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống, chín lẫn lộn. Không được ho, khạc nhổ khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi nếm thức ăn còn thừa phải đổ đi.
 	Khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang và chia bằng dụng cụ, không dùng tay bốc, chia thức ăn. Thực hiện nghiêm túc việc cân, đong chia thức ăn cho trẻ đảm bảo định lượng.
Giờ ăn trưa của trẻ lớp 3 tuổi
 	Nhân viên nhà bếp 6 tháng phải khám sức khoẻ định kỳ, được bố trí nơi thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến thức ăn cho trẻ.
 	- Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên tại lớp:
 	Chỉ đạo các giáo viên rửa tay bằng xà phòng trước khi chia ăn và cho trẻ ăn, sau khi đi vệ sinh. Đầu tóc, quần áo gọn gàng, đeo khẩu trang khi chia thức ăn và cho trẻ ăn, có dụng cụ chia thức ăn riêng, không dùng tay bốc. Chuẩn bị đủ bàn ghế, khăn ướt lau tay, đĩa đựng thức ăn rơi vãi cho trẻ. Định kỳ 1 năm phải khám sức khoẻ định kỳ.
- Vệ sinh cá nhân trẻ:
 	Tăng cường kiểm tra các nhóm lớp thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt trong ngày phù hợp với từng độ tuổi, chú trọng công tác chăm sóc nuôi dưỡng và các thời điểm vệ sinh cho trẻ.
 	Trẻ phải được rửa tay trước khi ăn bằng xà phòng dưới vòi nước chảy, dạy trẻ biết rửa tay sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn, nhắc nhở cha mẹ trẻ hàng tuần cắt móng tay, móng chân cho trẻ.
- Dạy trẻ có thói quen biết giữ vệ sinh ăn uống:
 	Ăn chín, uống sôi, ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, tránh rơi vãi, khi thức ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi quy định. Trẻ ăn xong súc miệng sạch sẽ, uống nước.
Giờ ăn trưa của trẻ nhà 
Chuẩn bị giờ ngủ cho trẻ lớp 3 tuổi
Giờ ngủ trưa của trẻ 4 tuổi
 	* Giải pháp 4: Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra đối với công tác chăm sóc nuôi dưỡng, chú trọng kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm ở nhà bếp.
- Chọn nguồn thực phẩm sạch:
 	Ký hợp đồng với các cơ sở  cung cấp thực phẩm sạch, có uy tín, chất lượng, có biên bản pháp lý được cấp trên cấp giấy phép đảm bảo VSATTP để hợp đồng thực phẩm cho trường.  Hợp đồng cung ứng thực phẩm sạch cần chặt chẽ từ khâu vận chuyển thực phẩm đến khâu giao nhận thực phẩm tại bếp ăn của nhà trường, cung ứng phải đảm bảo kịp thời, đủ định lượng và chất lượng;
 	Nghiêm túc thực hiện việc ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp thực phẩm.
 	Bản hợp đồng thực phẩm có xác nhận của hiệu trưởng nhà trường, UBND xã, trạm y tế.
Hội nghị ký hợp đồng thực phẩm đầu năm học
-  Chỉ đạo công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm.
 	Chỉ đạo Phó hiệu trưởng và nhân viên nhà bếp, đại diện phụ huynh học sinh không nhận thực phẩm không rõ nguồn gốc, quá hạn sử dụng (đối với những mặt hàng khô), không nhận thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm đông lạnh, thực phẩm không rõ nguồn gốc, nơi sản xuất, giấy phép đăng ký chất lượngĐặc biệt, không nhận thực phẩm không đảm bảo chất lượng như rau không xanh tươi, cá thịt không tươi
 	Nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm phải ghi rõ ngày, giờ nhận thực phẩm, tên thực phẩm, ghi rõ số lượng, tình trạng thực phẩm, sổ lưu mẫu,...Những thực phẩm bị dập nát có dấu hiệu không tươi, nghi ngờ hỏng, không đảm bảo chất lượng, không đúng với hợp đồng thì không được tiếp nhận và chế biến dùng cho trẻ. Các phẩm màu phụ gia thực phẩm không rõ nguồn gốc, không nằm trong danh mục cho phép của Bộ Y tế thì không được dùng trong trường mầm non.
Khi giao nhận thực phẩm, ngoài nhân viên nhà bếp còn có đại diện của nhà trường, nhân viên y tế, kế toán, đại diện giáo viên trên lớp cùng kiểm tra thực phẩm.
 	Khâu bảo quản lưu giữ tại kho và tủ lạnh của bếp ăn nhà trường đảm bảo vệ sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc, kém chất lượng. Các hộp đựng hoặc chai, lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, không cất giữ chung với các loại hoá chất diệt côn trùng, xà phòng, xăng dầu hoả với kho thực phẩm.
- Chỉ đạo chế biến và bảo quản thực phẩm.
 	Nhân viên nuôi dưỡng chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng món ăn có mùi thơm ngon, đẹp mắt, phù hợp với trẻ, đảm bảo an toàn. Thức ăn phải nấu xong cho trẻ ăn ngay.
 	Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu thức ăn: Hàng ngày, nhân viên nuôi dưỡng phải lưu mẫu thức ăn theo đúng quy định 24h. Mẫu thức ăn phải được lấy khi vừa nấu xong chuẩn bị chia ăn cho trẻ. Hộp đựng mẫu thức ăn được rửa sạch và nhúng nước sôi sát trùng trước khi đưa thức ăn vào lưu giữ. Thức ăn lấy mẫu cho vào lọ bằng sứ hoặc thủy tinh có nắp đậy, để 15-20p  cho nguội sau đó đưa vào lưu giữ trong tủ lạnh (lưu ở ngăn mát 4-5 độC) 24h mới hủy. Mỗi loại thức ăn phải để trong một hộp riêng, có đủ lượng thức ăn tối thiểu (thức ăn đặc khoảng 150g, lỏng 250ml). Khi lưu mẫu cần ghi đầy đủ ngày, giờ, tên người lấy mẫu thức ăn và niêm phong cẩn thận. Trong tủ lạnh chỉ để lưu mẫu thực phẩm, tuyệt đối không để chung với các loại thực phẩm khác.
Hàng ngày ban giám hiệu kiểm tra thường xuyên việc chế biến và lưu mẫu, góp ý điều chỉnh kịp thời những sai sót sau khi kiểm tra. Cuối tháng có nhận xét ưu điểm, tồn tại và đề ra hướng khắc phục tồn tại để nhân viên nuôi dưỡng khắc phục sửa chữa và thực hiện tốt tháng tới.
 	* Giải pháp 5: Vệ sinh môi trường
 	- Nguồn nước: 
 	Nhà trường đã sử dụng nguồn nước sạch(máy lọc nước), nếu có biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà trường báo ngay với cơ quan y tế để điều tra và xử lý kịp thời nếu nước nhiễm bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn trong ăn uống, và các chứng bệnh ngoài da của trẻ. Nước uống luôn được đun sôi để nguội và đựng vào bình ủ có nắp đậy bằng Inoox, tất cả các lớp đều có bình đựng nước và bình đựng nước được cọ rửa hàng ngày.
 	- Xử lý chất thải
Các chất thải ra phải cho vào thùng rác và có nắp đậy, rác thải thu gom và xử lý hàng ngày.
 	Trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi, khu vệ sinh khép kín nên đảm bảo vệ sinh sạch sẽ.
Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp an toàn là một trong các tiêu chí hưởng ứng đây là phong trào đã được cán bộ viên chức và toàn thể cha mẹ học sinh, các cháu học sinh đồng tình hưởng ứng cho nên cảnh quan môi trường, lớp học luôn xanh sạch đẹp an toàn. Ngoài ra nhà trường còn có vườn rau cho cô và trẻ cùng chăm bón. Vườn rau này cũng là nguồn cung cấp rau cho nhà bếp và thật sự là vườn rau sạch để có những bữa canh thật an toàn và ngon miệng cho trẻ.
Vệ sinh môi trường quanh khu vực lớp học
Vệ sinh môi trường quanh khu vực trường hàng tuần
* Giải pháp 6: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các ban ngành và cha mẹ trẻ, lồng ghép nội dung VSATTP vào các hoạt động trong ngày của trẻ.
Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên, nhân viên thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền với các ban ngành và cha mẹ trẻ về công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ, thông qua những hình thức như: Tuyên truyền qua loa truyền thanh địa phương, các buổi họp phụ huynh, hội thi, qua góc tuyên truyền giáo dục các bậc cha mẹ của lớp và nhà trường. Phối hợp với các ban ngành và phụ huynh để triển khai các công văn về dịch bệnh theo mùa, tuyên truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm, tuyên truyền

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_de_dam_bao_ve_sinh_an.doc
Giáo Án Liên Quan