Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức một số thí nghiệm đơn giản cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi
A. Đặt vấn đề 1.
Lý do lựa chọn đề tài: “ Xung quanh ta có bao điều kỳ diệu Mà sao ta biết chẳng bao nhiêu” Đó là một câu hát rất quen thuộc đối với mọi người. Câu hát đã nói lên thế giới xung quanh ta rất bao la rộng lớn, nó bao gồm tất cả các sự vật hiện tượng, cỏ cây, con vật, các vấn đề tự nhiên và xã hội. Chúng ta không thể đi đến hết tất cả mọi nơi, không thể tận mắt nhìn hết tất cả các sự vật, hiện tượng nhưng con người luôn có khát vọng muốn được khám phá, tìm hiểu về thế giới xung quanh. Thế giới xung quanh chính là môi trường sống của con người, là một kho tàng kiến thức vô tận ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người, cho nên con người luôn có nhu cầu khám phá thế giới xung quanh thông qua các hoạt động để có những hiểu biết, cải tạo nó nhằm phục vụ cho chính cuộc sống của con người. Nhu cầu tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh của con người đã xuất hiện ngay từ khi còn nhỏ.
Từ khi trẻ ra đời đã muốn ngắm nhìn xung quanh và nhu cầu khám phá hình thành. Càng lớn, nhu cầu đó càng tăng lên. Nhưng vì trẻ nhỏ chưa có vốn sống, vốn kinh nghiệm, trẻ chưa tự khám phá về thế giới xung quanh nên người lớn phải giúp đỡ trẻ, phải tổ chức hướng dẫn trẻ tham gia vào các hoạt động nhằm kích thích, thỏa mãn trí tò mò của trẻ về thế giới xung quanh. Khi trẻ làm quen với thế giới xung quanh sẽ giúp trẻ tích lũy được kiến thức, kỹ năng về tự nhiên và xã hội, giúp trẻ được phát triển về các mặt Trí – Thể Mĩ – Lao động.
Thông qua việc tổ chức cho trẻ được hoạt động khám phá, trẻ sẽ được phát triển toàn diện các mặt, nhân cách được hình thành và phát triển. Đây là mục đích hàng đầu của giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Bởi vậy, việc trẻ được khám phá, được làm quen với môi trường xung quanh là một việc làm thiết thực, rất cần thiết và cần đưa đến có hệ thống cho các lứa tuổi trong trường mầm non.
Dựa trên đặc điểm tâm lý, nhận thức của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng, các nhà tâm lý học, giáo dục học đã chỉ ra rằng: Quá trình tìm hiểu môi trường xung quanh được tổ chức mang tính chất khám phá, trải nghiệm theo phương thức “ Học mà chơi, chơi mà học”, là phù hợp hơn cả đối với trẻ. Đặc biệt, việc thực hiện các thí nghiệm đơn giản luôn tạo cho trẻ sự thích thú, kích thích trẻ tích cực hoạt động, phát triển ở trẻ tính tò mò,ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi, phát triển óc quan sát, phán đoán và các
tổ chức một số thí nghiệm đơn giản cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi 1. A. Đặt vấn đề 1. Lý do lựa chọn đề tài: “ Xung quanh ta có bao điều kỳ diệu Mà sao ta biết chẳng bao nhiêu” Đó là một câu hát rất quen thuộc đối với mọi người. Câu hát đã nói lên thế g iới xung quanh ta rất bao la rộng lớn, nó bao gồm tất cả các sự vật hiện tượ ng, cỏ cây, con vật, các vấn đề tự nhiên và xã hội. Chúng ta không thể đi đế n hết tất cả mọi nơi, không thể tận mắt nhìn hết tất cả các sự vật, hiện tượ ng nhưng con người luôn có khát vọng muốn được khám phá, tìm hiểu về th ế giới xung quanh. Thế giới xung quanh chính là môi trường sống của con người, là một kho tàng kiến thức vô tận ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát t riển của con người, cho nên con người luôn có nhu cầu khám phá thế giới xung quanh thông qua các hoạt động để có những hiểu biết, cải tạo nó nhằm phục vụ cho chính cuộc sống của con người. Nhu cầu tìm hiểu khám phá thế giới xung quanh của con người đã xuất hiệ n ngay từ khi còn nhỏ. Từ khi trẻ ra đời đã muốn ngắm nhìn xung quanh và nhu cầu khám phá hình thành. Càng lớn, nhu cầu đó càng tăng lên. Nhưng vì trẻ nhỏ chưa có vốn sống, vốn kinh nghiệm, trẻ chưa tự khám phá về thế giới xung quanh nên người lớn phải giúp đỡ trẻ, phải tổ chức hướng dẫn trẻ tham gia vào các hoạt động nhằm kích thích, thỏa mãn trí tò mò của trẻ về t hế giới xung quanh. Khi trẻ làm quen với thế giới xung quanh sẽ giúp trẻ tíc h lũy được kiến thức, kỹ năng về tự nhiên và xã hội, giúp trẻ được phát tri ển về các mặt Trí – Thể Mĩ – Lao động. Thông qua việc tổ chức cho trẻ được hoạt động khám phá, trẻ sẽ được phát triển toàn diện các mặt, nhân cách được hình thành và phát tri ển. Đây là mục đích hàng đầu của giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Bởi vậy, việc trẻ được khám phá, được làm quen với môi trường xung quanh là một việc làm thiết thực, rất cần thiết và cần đưa đến có hệ t hống cho các lứa tuổi trong trường mầm non. Dựa trên đặc điểm tâm lý, nh ận thức của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng, các nhà t âm lý học, giáo dục học đã chỉ ra rằng: Quá trình tìm hiểu môi trường xun g quanh được tổ chức mang tính chất khám phá, trải nghiệm theo phương t hức “ Học mà chơi, chơi mà học”, là phù hợp hơn cả đối với trẻ. Đặc biệt, v iệc thực hiện các thí nghiệm đơn giản luôn tạo cho trẻ sự thích thú, kích thí ch trẻ tích cực hoạt động, phát triển ở trẻ tính tò mò, ham hiểu biết, thích kh ám phá, tìm tòi, phát triển óc quan sát, phán đoán và các 2/24 2. Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi năng lực hoạt động trí tuệ Từ đó mà nâng cao hiệu quả của quá trình tìm hiểu về môi trường xung quanh. Vì vậy, việc tổ chức các thí nghiệm đơn gia n để trẻ được hoạt động, được trải nghiệm là việc vô cùng cần thiết và hữu ích cho trẻ. Tuy nhiên ở các trường mầm non hiện nay, việc tổ chức các h oạt động thử nghiệm giúp trẻ khám phá khoa học còn còn rất hạn chế. Một mặt do quá trình thực hiện các thí nghiệm phức tạp cần nhiều thời gian, đồ dùng dụng cụ nhiều, bên cạnh đó việc tìm tài liệu, sách báo hướng dẫn các t rò chơi thực nghiệm đơn giản và gần gũi với trẻ chưa phong phú. Nhận thứ c được tầm quan trọng của việc tổ chức các thí nghiệm nên tôi đã lựa chọn đ ề tài: “ kinh nghiệm tổ chức một số thí nghiệm đơn giản cho trẻ mẫu giáo lớn 5- 6 tuổi” ở trường mầm non để thực hiện tại lớp mẫu giáo lớn mà mình phụ trách. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức thí nghiệm, thực nghiệm cho trẻ mầm n on và tìm ra biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tổ chức các thí nghiệm, t hực nghiệm cho trẻ trong trường mầm non. 3. Đối tượng nghiên cứu: Giáo viên và trẻ 5 – 6 tuổi. 4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm: Trẻ 5 – 6 tuổi tại lớp tôi phụ trách. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp thực hành. - Nhóm phương pháp trực quan: quan sát, trải nghiệm. - Nhóm phương pháp dùng lời: phân tích, so sánh, suy luận, giải thích. 6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: Tôi bắt đầu nghiên cứu đề tài này từ tháng 09 năm 2015 và dự kiến kết th úc vào tháng 04 năm 2016. 3/24 3. Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi 4/24 4. Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi B. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận. Theo quan điểm của rất nhiều nhà khoa học, cách tốt nhất để học khoa học là phải làm khoa học. Đối với trẻ mầm non, làm khoa học chính là quá trình khám phá nó. Trẻ mầm non rất vui sướng khi tự tay mình được làm các thí nghiệm rồi tự rút ra kết luận, từ những thí nghiệm nhỏ sẽ hình thành ở trẻ n hững biểu tượng từ môi trường tự nhiên: cây cỏ, hoa lá các hiện tượng tự n hiên Trước khi tổ chức cho trẻ làm các thí nghiệm ta cần hiểu: Thí nghiệm là gì? Thí nghiệm là việc tổ chức cho trẻ hành động, tác động vào đối tượng nhằ m kiểm nghiệm một tính chất nào đó của sự vật hoặc tạo dựng lại một hiện tượng nào đó trong tự nhiên. Thông qua việc cho trẻ làm các thí nghiệm, đ òi hỏi trẻ phải sử dụng tích cực các giác quan. Chính vì vậy sẽ phát triển ở t rẻ năng lực quan sát, khả năng phân tích, so sánh, đối chiếu, suy luận, phán đoán, tổng hợp. Nhờ vậy khả năng cảm nhận của trẻ sẽ nhanh nhạy, chính xác, những biểu tượng kết quả thu được sẽ trở nên cụ thể, sinh động hấp dẫn hơn. Tạo điều kiện cho trẻ nhận biết một cách chính xác các thuộc tính, đặc điểm, quá trình sinh trưởng của các sự vật, hiện tượng và các mối quan hệ, liên hệ giữa chúng. Đặc biệt là những thuộc tính của sự vật hiện tượng mà trẻ không thể nhận biết được một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách thông thường; góp phần giáo dục ý thức tự giác giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, môi trường cho trẻ. Vì vậy, chúng ta những giáo viên mầm non có nh iệm vụ khuyến khích, tạo điều kiện giúp trẻ được khám phá, trải nghiệm. T uy nhiên, nội dung và đối tượng cho trẻ làm quen cần được chọn lọc, nội d ung cho trẻ khám phá, trải nghiệm đảm bảo cung cấp cho trẻ những kiến t hức đơn giản, gần gũi và đặc biệt là phải an toàn về quy trình thực hiện. 2. Thực trạng: Khi nghiên cứu đề tài này tôi đã gặp phải một số thuận lợi, khó khăn sau: 2.1.Thuận lợi: Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, trường mầm non nơi tôi đang côn g tác có 14 lớp học. 100% giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn. Số trẻ trên lớp ít ( 23 trẻ), khả năng nhận thức của trẻ tương đối đồng đều. Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ. Đồ dùng, đồ chơi và các phương tiện đề u được nhà trường mua sắm theo thông tư 02/ BGD&ĐT. Hoạt động khám phá thử nghiệm là hoạt động mới nên trẻ rất hứng thú, tíc h cực tham gia. 5/24 5. Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi Phần lớn phụ huynh học sinh ủng hộ nhiệt tình các phong trào của lớp, củ a trường. 2.2. Khó khăn: Trường chưa có phòng thí nghiệm riêng cho trẻ. Diện tích phòng học chật hẹp khó xây dựng góc khám phá, trải nghiệm cho trẻ. Chưa có đủ đồ dùng dụng cụ chuẩn cho trẻ làm thí nghiệm. Hoạt động khám phá là một hoạt động mới nên giáo viên còn nhiều hạn chế về hình thức, kỹ năng tổ chức. Kinh phí cho hoạt động này không có, các thí nghiệm đôi khi cần phải sử dụ ng các nguyên vật liệu khác nhau. 2.3. Khảo sát: Nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và đặc điểm về nhận thức của độ tuổi 5- 6 tuổi tôi đã đưa ra một vài tiêu chí để khảo sát trẻ trước khi tiến hành thực nghiệm đề tài này. Các Kĩ năng Kĩ năng thao Kĩ năng tiêu chí Kĩ năng so sánh suy luận, phán tác các thí phân tích đoán nghiệm Đ CĐ Đ CĐ Đ CĐ Đ CĐ Số trẻ: 23 15 8 14 9 10 13 14 9 Tỷ lệ: 65.2 34.8 60.9 39.1 43.5 56.5 60.9 39.1 % Dựa trên kết quả khảo sát cho thấy các kĩ năng so sánh, phân tích, phán đo án suy luận và thao tác các thí nghiệm của trẻ chưa cao. 3. Một số biện pháp cho trẻ thực hiện các thí nghiệm khoa học. 3.1. Biện pháp 1: Sưu tầm các loại thí nghiệm. Việc sưu tầm, thiết kế các thí nghiệm, thực nghiệm sẽ giúp giáo viên dễ dàn g lựa chọn, sắp xếp các thí nghiệm phù hợp với chủ đề, phù hợp với khả năn g nhận thức của trẻ tại lớp mình phụ trách. Dưới đây là một số hoạt động th í nghiệm có thể tổ chức cho trẻ mầm non: 6/24 6. Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi - Thí nghiệm với thực vật: Hạt nảy mầm như thế nào? Hạt nào nảy mầm được, hạt nào không nảy mầm được? Hoa có hút nước không? Sự chuyển màu của hoa nhờ nước màu. Vì sao hoa héo? Vì sao hoa tươi? Cành cây, lá cây có nảy mầm được không? Cây cần có gì để sinh trưởng và phát triển?. .. - Thí nghiệm với động vật: Con này thích ăn gì? Con này phản ứng với âm t hanh ánh sáng như thế nào? Phản ứng tự vệ của một số con vật?... - Thí nghiệm với các nguyên vật liệu của thiên nhiên vô sinh và những đồ v ật gần gũi xung quanh: Với nước (nước trong suốt, nước chuyển màu, nước chuyển màu chuyển vị, nước có thể hòa tan, không hòa tan các chất, nước b ốc hơi, nước đóng băng, các lớp chất lỏng ); Với không khí (không khí có ở khắp nơi, không khí có trọng lượng, không khí cần cho sự sống và sự chá y ); các thí nghiệm với gió, với ánh sáng ( cầu vồng xuất hiện, thả cá vào chậu, chim trong lồng ) - Thí nghiệm với đồ vật: Vật nào chìm, vật nào nổi; vật nào trong suốt, vật n ào đựng được nước, vật nào không đựng được nước; nam châm hút gì?... 3.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch tổ chức các thí nghiệm theo chủ đề. Dựa trê n những hoạt động thí nghiệm sưu tầm, thiết kế được tôi đã lựa chọn và đư a vào kế hoạch giảng dạy theo chủ đề như sau: TT Chủ đề ND thực hiện Các thí nghiệm 1 Trường mầm non Khám phá về các loại - Đồ chơi chìm nổi (2 thí nghiệm) đồ chơi. Pha màu 2 Bản thân - Khám phá về một số Lá thư bí mật. ( 3 thí nghiệm giác quan của cơ thể Truyền tin. người. Núi lửa dưới nước. 3 Gia đình Tổ chức hoạt động Nến cháy được là nhờ ( 3 thí nghiệm) khám phá về đồ vật, gì? chất liệu. Hạt nho nhảy Cái nào nặng hơn. 4 Nghề nghiệp Khám phá về các Các lớp chất lỏng. ( 3 thí nghiệm) nguyên vật liệu các Tan, không tan. nghề. Nam châm. 5 Động vật - Tổ chức khám phá Mèo thích ăn gì? ( 3 thí nghiệm) khoa học về động vật, Phản ứng tự vệ của con về sự chuyển động. cua. - Thả cá vào chậu. 7/24 7. Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi 6 Thực vật Khám phá khoa học Hạt nảy mầm. ( 5 thí nghiệm) về các loại cây, hoa, Hoa đổi màu. quả. Pha nước hoa quả. - Lá thư bí mật. Hạt nho nhảy. 7 Giao thông Cho trẻ khám phá về - Đồ chơi chìm nổi. ( 2 thí nghiệm) đồ chơi chìm nổi. đố quả trứng quay. 8 Nước và mùa hè Khám phá về nước - Thổi không khí vào ( 6 thí nghiệm) và một số hiện tượng nước. tự nhiên, không khí, Núi lửa trong nước. ánh sáng. Đại dương thu nhỏ. Cầu vồng. Ba thể tồn tại của nước. Pháo hoa trong nước. Việc nắm bắt được nội dung, yêu cầu, cách tiến hành trò chơi thực nghiệm sẽ giúp tôi biên soạn và sáng tạo thêm các trò chơi thử nghiệ m khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi lớp tôi phù hợp với nội dung giáo dục, linh hoạt trong việc lồng ghép vào trong chủ đề tương ứng giúp trẻ đạt được yêu cầu của quá trình học bộ môn khoa học. 3.3. Biện pháp 3: Cách tổ chức một số thí nghiệm đơn giản. Khi tổ chức cho trẻ làm các thí nghiệm, thực nghiệm tôi luôn thực hiện th eo chủ đề, đúng với kế hoạch đã đặt ra từ đầu năm. Dưới đây là cách tổ ch ức một số thí nghiệm, thực nghiệm mà tôi đã tổ chức thành công và đạt kết quả cao trên trẻ. 3.3.1. Chủ đề: “Trường mầm non”. Đây là thời điểm đầu năm học trẻ bước vào một môi trường mới với vô vàn điều mới lạ. Đặc biệt, trẻ luôn muốn tìm tòi khám phá về những đồ vật gầ n gũi xung quanh trẻ. Tôi lựa chọn cho trẻ làm thí nghiệm chìm nổi và pha màu là những thí nghiệm mà trẻ được trải nghiệm với những đồ vật trẻ được tiếp xúc hàng ngày. Đây là những thí nghiệm không quá khó, phù hợp với k ỹ năng đầu năm của trẻ. * Với thí nghiệm “pha màu”: Trẻ rất hứng thú và được nhận biết sự thay đổi của màu sắc, không đòi hỏi ở trẻ kỹ năng phá n đoán mà trẻ được tự do chọn lựa màu sắc và trải nghiệm. * Thí nghiệm t hứ hai mà tôi lựa chọn trong chủ đề này: Thí nghiệm: “Đồ chơi chìm nổi ”: 8/24 8. Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi Nhóm trẻ lớp mẫu giáo lớn A2 làm thí nghiệm chìm nổi. - Mục đích: Trẻ biết xung quanh trẻ có rất nhiều đồ vật được làm từ các chất liệu khác nhau. Có những vật khi thả xuống nước sẽ chìm và có những vật khi thả xuống nước sẽ nổi. Phát triển tư duy cho trẻ thông qua việc phán đoán và so sánh. Chuẩn bị: + 1 chậu nước to, 4 chậu nước nhỏ hơn. + Một số đồ vật như: Chai nhựa, gạch nhựa (trong góc xây dựng), những b ông hoa, quả bằng xốp ; bi, sỏi, cao su Cách tiến hành: + Cô hỏi trẻ về các đồ dùng đồ chơi mà cô chuẩn bị. + Cho trẻ đoán xem khi thả xuống nước thì đồ chơi nào sẽ chìm, đồ chơi nào sẽ nổi, vì sao. + Cô thả lần lượt các đồ chơi xuống nước và cho trẻ nhận xét kết quả. => Cô giải thích: xung quanh trẻ có rất nhiều đồ vật được làm từ các chất liệu khác nhau. Có những vật khi thả xuống nước sẽ chìm và có những vật khi thả xuống nước sẽ nổi. Thường những vật được làm bằng nhựa, xốp thì sẽ nhẹ hơn nên dễ dàng nổi lên trên mặt nước. Còn những vật làm từ sắt, thủy tinh thì nặng hơn nên khi thả xuống nước sẽ chìm. - Cô cho trẻ về các nhóm tự thả đồ vật và kiểm chứng. 3.3.2. Chủ đề: “ Bản thân”. Việc sử dụng tích cực các giác quan và khám phá khả năng của các giác qu an là vô cùng thú vị đối với trẻ. Với một trò chơi thực nghiệm nhỏ như “tr uyền tin” (nói các âm thanh có âm lượng khác nhau vào tai) để khám phá về thính giác cũng tạo cho trẻ có những trải nghiệm thú vị. Hoặc với các thí nghiệm phức tạp hơn phát huy khả năng suy luận, phán đo án của trẻ nhiều hơn như các thí nghiệm: “Lá thư bí mật”, “núi lửa dưới n ước”, tôi giúp trẻ khám phá về khả năng của những giác quan khác trên cơ thể trẻ. 9/24 9. Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi * Thí nghiệm: “Lá thư bí mật”: Kích vào dòng chữ này để xem video thí nghiệm lá thư bí mật. - Mục đích: Trẻ biết được nước chanh là một dung dịch hữu cơ bị oxy hóa, n ó sẽ chuyển sang màu nâu khi bị hơ nóng. Trẻ được trải nghiệm thú vị với một điều kì lạ mà trẻ chưa biết. - Chuẩn bị: Quả chanh, nước, bông tăm, giấy trắng, nến cốc. Cách tiến hành: + Vắt chanh lấy nước rồi cho vào đấy vài giọt nước rồi khuấy đều. Dùng tăm bông nhúng vào nước chanh rồi viết lên giấy trắng. Khi để khô sẽ không nh ìn thấy gì, khi hơ trên ngọn nến cốc nhờ hơi nóng của nến cốc sẽ làm những nét vẽ vừa rồi hiện ra. => Cô giải thích: Chanh là một dung dịch hữu cơ b ị oxy hóa, nó sẽ chuyển sang màu nâu khi bị hơ nóng. + Cô cho trẻ vẽ thử và cô giúp trẻ khám phá lá thư mình vừa làm. 10/24 10.Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi * Thí nghiệm: “Núi lửa dưới nước”: Kích vào dòng chữ này để xem video núi lửa trong nước. - Mục đích: Trẻ biết phân biệt nước nóng, nước lạnh. Trẻ biết nước nóng thì nhẹ hơn nước lạnh. - Chuẩn bị: 2 bình to trong suốt đựng nước lạnh, 2 chai nhỏ trong suốt: chai 1 đựng nước lạnh, chai 2 ko có nước, 2 sợi dây, 2 lọ màu thực phẩm, 1 phíc h nước nóng. - Tiến hành: + Cô cho trẻ quan sát, gọi tên các dụng cụ cô đã chuẩn bị. + Cho trẻ quan sát nhận xét nước nóng và nước lạnh trong bình to, chai số 1 và phích nước. Cho trẻ phân biệt hai loại nước trên bằng cách: sờ thành bìn h hoặc quan sát hơi nước từ phích nước nóng. + Cô cho trẻ quan sát cô làm: Buộc sợi dây quanh cổ chai nhỏ. Cô đổ nước lạnh vào đầy cái bình to lớn. Cô đổ đầy nước lạnh vào cái chai nhỏ số 1 rồ i nhỏ vài giọt màu thực phẩm. Cho trẻ đoán cô sẽ làm gì tiếp? Cô cẩn thận t hả chai nhỏ vào bình nước to. Cho trẻ quan sát, nhận xét chuyện gì xảy ra( n ước màu trong chai không tan ra ngoài) + Nếu cô đổ đầy lọ số 2 nước nóng rồi nhỏ vài giọt màu thực phẩm vào và cũng thả từ từ vào bình nước to thì theo các con sẽ có điều gì xảy ra? Trẻ đ ưa ra phán đoán của mình. + Trẻ quan sát cô thực hiện và nhận xét hiện tượ ng xảy ra (nước màu trong cái lọ nhỏ từ từ dâng lên). + Các con hãy quan s át xem hiện tượng này giống với hiện tượng gì trong tự nhiên (núi lửa). Tại sao nước lạnh trong lọ số 1 không dâng lên mà lọ nước nóng số 2 lại có hiệ n tượng nước dâng lên? => Cô giải thích: Nước nóng nhẹ hơn nước lạnh, vì vậy nó dâng lên và nổi trên mặt bình to. + Trẻ quan sát tiếp: một lát sau, nước trong lọ nhỏ và bình to lớn đều đồng màu với nhau. Vì sao bây giờ nước ở vại và lọ giống màu nhau? => Cô giải thích: Vì nước nóng đã nguội đi và hòa lẫn với nước lạnh trong bình to nên màu hòa lẫn vào nhau. Lưu ý: Thí nghiệm trên cô chỉ làm cho trẻ quan sát, vì nước nóng nên phải đảm bảo an toàn cho trẻ. 11/24 11.Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi 3.3.3. Chủ đề: “ Gia đình” Với những đồ vật gần gũi thường sử dụng ở trong gia đình trẻ tôi tổ chức c ho trẻ làm một số thí nghiệm đơn giản như: “ Cái nào nặng hơn” ( chỉ đơn g iản là đưa ra một số đồ vật để trẻ so sánh và phán đoán về trọng lượng và đặt chúng lên cân thăng bằng và kiểm tra kết quả). Hay chỉ với những non nước ngọt có gas không màu và vài hạt nho tôi có t hể hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm “ hạt nho nhảy” ( đổ non nước ngọt có gas vào ly thủy tinh trong suốt rồi thả vào vài hạt nho, bong bóng khí sẽ đẩy hạt nho đi lên đi xuống trong ly rất vui mắt). Và xen kẽ những thí nghiệm đơn giản đó tôi cũng đã tổ chức thí nghiệm “ n ến cháy được nhờ gì?” đòi hỏi ở trẻ kỹ năng suy luận, phán đoán nhiều hơn. * Thí nghiệm: “Nến cháy được là nhờ gì?”: - Mục đích: Trẻ nhận biết không khí có ở xung quanh trẻ. Trẻ biết nến cháy được là nhờ có khí ôxi, khi khí ôxi hết thì nến sẽ tắt. - Chuẩn bị: 2 cây nến, cốc thủy tinh ( cao hơn cây nến). - Tiến hành: + Cho trẻ quan sát, gọi tên các đồ dùng cô đã chuẩn bị. + Cô thắp 2 cây nến lên. Cô đặt úp cốc thủy tinh lên 1 cây nến. Cho trẻ đoán điều gì sẽ xảy ra với 2 cây nến. + Một lát sau cây nến bị úp lọ thủy tinh sẽ bị tắt. Hỏi trẻ tại sao? => Cô giải thích: Nến cháy được là nhờ có khí ôxi, cây nến bị úp cốc thủy tinh sẽ không được cung cấp thêm không khí nên khi khí ôxi trong cốc hết th ì nến sẽ tắt. còn cây nến được thắp ở ngoài vẫn có không khí ở xung qua nh nên nến vẫn cháy. Ảnh: Lớp A2 làm thí nghiệm nến cháy được nhờ gì?. 3.3.4. Chủ đề: “ Nghề nghiệp” Để giúp trẻ làm các thí nghiệm, thực nghiệm trong chủ đề này tôi lựa chọ n thí nghiệm: “Nam châm” ( sử dụng nam châm để kiểm tra chất liệu của m ột số dụng cụ lao động); “các lớp chất lỏng”; “tan, không tan” Giúp trẻ t ìm hiểu khám phá về các nguyên vật liệu của các nghề. * Thí nghiệm: “Các lớp chất lỏng”: 12/24 12.Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi - Mục đích: Trẻ biết phân biệt lớp chất lỏng khác nhau: dầu, nước, si rô. Nh ận biết lớp si rô nặng hơn nước nên chìm xuống dưới. lớp dầu nhẹ hơn si rô và nước nên nổi lên trên cùng. - Chuẩn bị: Dầu ăn, nước, si rô, ly thủy tinh, các thẻ số 1,2,3. - Tiến hành: + Cho trẻ quan sát gọi tên và đặt thẻ số cho 3 loại chất lỏng. + Cho trẻ chọn chất lỏng thứ nhất đổ vào ly, lấy thẻ số tương ứng gắn lên bảng. Cô cho trẻ lên chọn chất lỏng thứ 2 và đổ vào ly. Hỏi trẻ điều gì sẽ xảy ra? Theo các con khi cô đổ chất lỏng còn lại vào ly thì nó sẽ như thế nào ? ( Trẻ gắn lần lượt các thẻ số sau khi đổ chất lỏng. => Cô giải thích: Dầu ăn thì nhẹ hơn nước và si rô nên nổi lên trên cùng. Si r ô thì nặng hơn nước và dầu nên chìm xuống dưới cùng. *Thí nghiệm: “Tan, không tan”: - Mục đích: Trẻ nhận biết được nước có thể hòa tan và không hòa tan một số chất, khi các chất hòa tan trong nước sẽ làm thay đổi tính chất của nước. - Chuẩn bị: Đường, muối, bột sữa, hạt tiêu xay, gạo, cát, 6 cốc nước. - Tiến hành: + Cho trẻ nhận biết những nguyên liệu cô đã chuẩn bị. Nếu pha những nguyên liệu này vào nước thì có điều gì xảy ra? + Cô cho trẻ lần lượt cho các guyên liệu vào nước khuấy đều, hỏi trẻ về kết quả sau mỗi lần pha ( Cho trẻ nếm thử nước đường, muối, sữa, và nhận xét về sự thay đổi của nước) => Cô kết luận: nước có thể hòa tan và không hòa tan một số chất, khi các chất hòa tan trong nước sẽ làm thay đổi tính chất của nước. Các bé lớp mẫu giáo lớn A2 làm thí nghiệm tan, không tan. 3.3.5. Chủ đề: “ Động vật” Các loài động vật luôn khiến trẻ tò mò và muốn được tìm hiểu, khám phá về chúng. Với chủ đề này giáo viên có thể dễ dàng đưa ra những trải nghiệm t hực tế cho trẻ, ví dụ như: Mèo thích ăn gì? Vì sao mèo đi lại nhẹ nhàng? P hản ứng tự vệ của con cua? Ngoài ra, để tránh sự nhàm chán tôi còn tổ chức thêm các thí nghiệm với những con vật là hình vẽ để giúp trẻ bước đầu khám phá về ánh sáng. * Thí nghiệm: “Thả cá vào chậu”( Khám phá về ánh sáng): 13/24 13.Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi - Mục đích: Trẻ nhận biết với tốc độ nhanh, ánh sáng có thể làm ta không n hìn rõ được mọi vật. - Chuẩn bị: Vẽ hình một con cá và 1 cái chậu lên 2 mặt bìa hình tròn bằng n hau, 1 thanh tre, băng dính. Tiến hành: + Dùng băng dính dính 2 miếng bìa con cá và cái chậu, kẹp thanh tre ở giữa. + Kẹp thanh tre vào lòng bàn tay, xoay que thật nhanh. Hỏi trẻ nhìn thấy gì? + Vì sao thấy cá xuất hiện trong chậu? => Cô giải thích: Khi cô xoay thật nhanh tấm bìa ánh sáng sẽ làm ta không nhìn rõ được mọi vật. * Thí nghiệm : “Phản ứng tự vệ của con cua”: Ảnh: Cô và trẻ làm thí nghiệm “ Phản ứng tự vệ của con cua”. - Mục đích: Cho trẻ được trải nghiệm với những con vật mà mình thích, trẻ b iết được cấu tạo của con cua, biết cua dùng càng để tự vệ và kiếm thức ăn. - Chuẩn bị: 1 Bể nước nhỏ, vài con cua, que chỉ. Tiến hành: + Các con thấy cô có những con gì ở trong bể? + Ai có thể tả về con cua cho cả lớp nghe? + Con cua có mấy cái càng? Vì sao càng cua lại to? + Nếu cô đưa que chỉ này đến càng cua thì con cua sẽ phản ứng như thế nào? + Cô cho que chỉ tới để càng cua cắp chặt vào que chỉ rồi đưa lên cho trẻ qua n sát. => Cô giải thích: Ngoài lớp mai cứng vững chắc con cua còn có 2 cái càng l ớn để giúp cua kiếm mồi và tự bảo vệ bản thân nữa đấy. 3.3.6. Chủ đề: “ Thực vật” Trong chủ đề này trẻ được khám phá về các nhóm thực vật, các loại hoa quả . Với thí nghiệm “ pha nước hoa quả”: Trẻ được tự tay pha ra những loại th ức uống từ những loại quả mà mình thích, suy luận phán đoán về hương vị c ủa chúng là những trải nghiệm vô cùng thú vị đối với trẻ. Đối với những quá trình phát triển của cây từ hạt, cành, lá và việc được tạo ra những quá trình đó đối với trẻ là một việc cực kì hứng thú. Với những 1 4/24 14.Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi thí nghiệm này cần phải có quá trình nên cần phải ghi lại quá trình bằng nhữ ng hình ảnh cụ thể. * Thí nghiệm: “Hạt nảy mầm”: - Mục đích: Giúp trẻ biết được cây cần có đất, nước, ánh sáng để phát triển và lớn mạnh. - Chuẩn bị: 4 cốc nhựa: đánh số thứ tự và ghi các nhãn: Cốc 1: Không có đất, Cốc 2: Không có ánh sáng, cốc 3: Không có nước, cốc 4: Có đất – nước - ánh sáng; đất trồng cây; hạt giống đậu (hoặc hoa); bao giấy; bình tưới. - Tiến hành: + Hướng dẫn trẻ dán nhãn lên các cốc theo thứ tự ở phần chuẩn bị. + Cốc 1 cho vào 1 ít giấy báo vò nhàu nát, cốc 2,3,4 đổ đầy đất. + Cho h ạt giống đậu hoặc hoa vào cả 4 cốc trên. + Đặt 4 cốc vào chỗ có ánh nắng b ên cạnh nhau. + Lấy 1 bao giấy sẫm màu (hoặc 1 hộp giấy sẫm màu) úp lên cốc số 2. Hàng ngày yêu cầu trẻ tưới nước vào cốc: 1, 2, 4. Đối với cốc 2 (c ó bao che) tưới xong phải đậy lại ngay. + Quan sát và đưa ra các nhận xét xem hạt trong cốc nào sẽ nảy mầm và sẽ lớn mạnh => Kết luận: Điều kiện để giúp cây lên khoẻ mạnh: Đất, nước, ánh sáng. Ảnh: Nhóm trẻ lớp A2 chăm sóc vườn cây và các cốc hạt giống. * Thí nghiệm: “Hoa đổi màu”: - Mục đích: Giúp trẻ hiểu được nguyên lý hút nước của hoa và màu sắc của hoa sẽ thay đổi theo màu của nước. - Chuẩn bị: 3 bông hoa cúc trắng, 3 lọ nhỏ trong suốt, màu thực phẩm xanh, đỏ, vàng. - Tiến hành: + Cô có những lọ gì đây? Khi cô nhỏ màu vào nước thì có hiện t ượng gì xảy ra?( nước chuyển màu) + Nếu cô cắm những bông hoa cúc trắng này vào nước thì sẽ có điều gì xảy ra? Trẻ đưa ra phán đoán của mình. + Cho trẻ quan sát và nhận xét về sự thay đổi của hoa. Vì sao hoa lại có sự thay đổi như vậy? 15/24 15.Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi + Cô giải thích: Hoa hút nước từ thân lên các cánh hoa nên cánh hoa sẽ tha y đổi màu sắc theo màu của nước. Kết quả thí nghiệm hoa đổi màu của lớp mẫu giáo lớn A2. Ngoài những thí nghiệm mới tôi còn tổ chức cho trẻ làm lại một số thí ngh iệm cũ như: “ lá thư bí mật”, “ hạt nho nhảy” để kiểm tra kỹ năng phân tíc h, suy luận, phán đoán và kỹ năng thao tác thí nghiệm của trẻ. 3.3.7. Chủ đề: “ Nước và hiện tượng tự nhiên” Các hiện tượng tự nhiên luôn là những bí ẩn thú vị đối với trẻ. Và những 16.câu hỏi tại sao lại thế luôn xuất hiện khi trẻ bắt gặp những hiện tượng ấy. Những thí nghiệm mà tôi lựa chọn trong chủ đề này không chỉ giúp trẻ có những trải nghiệm thú vị mà còn giúp trẻ có được những lý giải đơn giản về một số hiện tượng tự nhiên. * Thí nghiệm: “Cầu vồng”: - Mục đích: Trẻ biết được ánh sáng có thể đi xuyên qua nước( Chất trong s uốt) Chuẩn bị: Một cái chậu nước, 1 gương soi, 1 tấm bìa trắng. Tiến hành: + Đặt chậu nước dưới trời nắng, để cái gương soi vào trong chậu nước làm sao cho ánh nắng mặt trời chiếu vào gương. – Theo các con điều gì sẽ xảy ra khi ánh nắng mặt trời chiếu vào gương? + Cô đưa tấm bìa trắng lên, di chuyển cho đến khi cầu vồng xuất hiện trên t ấm bìa. + Hỏi trẻ: Các con nhìn thấy gì? Vì sao cầu vồng lại xuất hiện? Khi nào cầu vồng xuất hiện trong tự nhiên? => Cô giải thích: Bản chất của ánh sáng là có các màu: Đỏ, cam, vàng, lục, l am, chàm, tím. Khi ánh nắng soi vào chậu nước, lớp nước giữa gương và tấ m bìa làm việc như một thấu kính và mặt nước tách ánh sáng ra nên ta nhìn thấy các sắc màu của ánh sáng. Chính vì vậy trong những cơn mưa rào của mùa hè ánh nắng chiếu qua những giọt nước mưa tạo ra sự xuất hiện của c ầu vồng. Các sắc màu của ánh sáng hiện lên trên tấm bìa. Lưu ý: + Cường độ ánh sáng càng mạnh thì sắc màu hiện lên trên tấm bìa c àng rõ. 16/24 17.Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi + Giáo viên chú ý sắp xếp vị trí cho trẻ quan sát hợp lý ( trẻ dễ dàng quan sát mà không bị ánh nắng làm ảnh hưởng đến sức khỏe). * Thí nghiệm: “Pháo hoa trong nước”: Ảnh: Trẻ làm thí nghiệm “ Pháo hoa trong nước”. - Mục đích: Trẻ biết được dầu ăn không hòa tan trong nước, dầu ăn nhẹ hơn nước, màu không tan trong dầu ăn nhưng nó hòa tan trong nước và làm thay đổi màu của nước. Chuẩn bị: 1 bình nước, dầu ăn, các loại màu thực phẩm. Tiến hành: + Điều gì xảy ra nếu cô đổ dầu ăn vào bình nước? Trẻ đoán. + Cô đổ dầu ăn vào bình, trẻ quan sát và nhận xét. Dầu ăn có tan vào nước không? Dầu ăn như thế nào so với nước? => Cô giải thích: Dầu ăn không tan trong nước và nhẹ hơn nước nên dầu ăn nổi lên trên mặt nước. + Nếu cô nhỏ những giọt màu vào bình thì điều gì xảy ra? + Cô nhỏ dầu ăn và cho trẻ quan sát. Các con thấy những giọt màu trong bình nước như thế nào? => Cô giải thích: Những giọt màu không tan vào dầu ăn và các giọt phẩm m àu lại nặng hơn dầu nên sẽ chìm xuống dưới. Một khi phẩm màu chìm vào t rong nước, chúng sẽ bắt đầu hòa tan vào trong nước trông gần giống như n hững bông pháo hoa bắn ra. * Thí nghiệm: “Đại dương thu nhỏ”: - Mục đích: Trẻ biết được nước là trong suốt không màu, màu làm thay đổi màu sắc của nước, dầu ăn thì nhẹ hơn nước nên nổi lên trên mặt nước, dầu ăn không tan vào nước. Chuẩn bị: Chai nhựa trong suốt, màu nước, dầu ăn. Tiến hành: + Lấy 1 chai nhựa trong suốt, đổ vào 3/4 chai nước. + Dùng màu xanh nước biển nhỏ vào chai nước – Theo các con chai nước sẽ như thế nào? + Cô lắc lên cho màu và nước hòa lẫn vào nhau để tạo ra nước màu xanh. 1 7/24 18.Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi + Tiếp đó cô đổ dầu ăn vào – Dầu ăn sẽ như thế nào khi cho vào nước? ( Bé thấy rằng dầu ăn không tan vào nước, cô cầm chai lắc mạnh thì một lát sau dầu và nước vẫn tách ra làm 2 lớp riêng. => Cô giải thích: Màu khi pha vào nước sẽ làm thay đổi màu sắc của nước, còn dầu ăn thì nhẹ hơn nước nên nổi lên trên mặt nước và dầu ăn không tan vào nước nên dù có lắc mạnh chai để dầu ăn đi vào nước thì một lát lớp dầu ăn vẫn sẽ nổi lên trên mặt nước. + Đặt chai nằm ngang rồi lắc lư chai – các con thấy mặt nước trong chai giống mặt nước gì? ( Bé thấy mặt nước s óng sánh như sóng biển vậy). + Cô cho trẻ tự thực hiện thí nghiệm. * Thí nghiệm: “Ba thể tồn tại của nước”: - Mục đích: Trẻ biết được nước không chỉ tồn tại ở thể lỏng mà còn tồn tại ở thể rắn và thể khí. - Chuẩn bị: 1 phích nước nóng, 1 chai nước lạnh, 3 cốc nhựa, 1 cái đĩa nhỏ, 1 khay đá viên nhỏ. - Tiến hành: + Hỏi trẻ: cô có những đồ dùng gì? Phích để đựng gì? + Cô đổ nước lạnh vào cốc số 1 cho trẻ quan sát. Các con thấy nước ở trong chai có hình dạng như thế nào? Và nước khi cô đổ ra cốc thì có hình dạng như thế nào? => Cô giải thích: Nước khi ở thể lỏng không có hình dạng nhất định mà hình dạng của nước phụ thuộc vào hình dạng bình chứa. + Cô đổ nước nóng vào cốc số 2 và 3, cô dùng đĩa đậy vào cốc số 3. Các con thấy cốc nước số 2 có hiện tượng gì? Tại sao nước lại bốc hơi lên? + Cô m ở đĩa ở cốc số 3 cho trẻ quan sát nắp cốc. Trên nắp cốc có gì? Tại sao trên n ắp cốc lại có những giọt nước? => Cô giải thích: Khi nước bị nóng lên nước sẽ bay hơi và khi đó nước tồn tại ở thể khí, không màu, không mùi, không vị và không có hình dạng nh ất định. Còn khi hơi nước bay lên gặp đĩa lạnh đọng lại thành những hạt nư ớc nhỏ, lúc này nước chuyển từ thể khí sang thể lỏng gọi là hiện tượng ng ưng tụ. + Còn khi cô đổ nước vào những khay nhỏ và để vào ngăn đá tủ lạnh thì điề u gì sẽ xảy ra? 18/24 19.Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi + Cô lấy 1 khay đá viên nhỏ cho trẻ quan sát , cầm thử những viên đá lạnh. Nước bây giờ như thế nào? Vì sao nước có thể chuyển từ thể lỏng sang th ể rắn => Cô giải thích: Khi nước ở nhiệt độ dưới 0 độ C trong ngăn đá tủ lạnh nước sẽ không còn ở thể lỏng nữa mà sẽ chuyển sang thể rắn. Ảnh : Cô và trẻ lớp A2 làm thí nghiệm “Ba thể tồn tại của nước”. 3.4. Biện pháp 4: Phối hợp với phụ huynh để tổ chức các hoạt động thí nghi ệm: Thời gian mà trẻ đến lớp và thời gian trẻ ở với gia đình là hai khoảng thời gi an tương đương nhau. Vì vậy vai trò giáo dục trẻ của phụ huynh là vô cùng quan trọng. Bởi tâm lý trẻ mầm non nhanh nhớ nhưng cũng rất nhanh quên, nên khi ở lớp cô giáo là người gợi mở, cung cấp kiến thức cho trẻ thì về nh à gia đình, bố mẹ chính là người giúp trẻ ôn lại, khắc sâu những kiến thức ấ y. Chính vì vậy mà việc phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh trong việc g iáo dục trẻ nói chung và việc giúp trẻ trải nghiệm các hoạt động thí nghiệm nói riêng là vô cùng quan trọng. Hiện nay trong trường mầm non, kinh phí dành cho hoạt động này chưa có nhiều. Việc cho trẻ thực hiện các thí nghiệm lại phải sử dụng nhiều nguyên liệu khác nhau như: Dụng cụ thí nghiệm, dầu ăn, trứng, đường, muối, Sirô Vì vậy khi thực hiện đề tài này tôi đã thực hiện phối hợp vớí nhà bếp, ban phụ huynh lớp để đóng góp các nguyên liệu giúp trẻ thực hành có nội dun g phong phú hơn. Cụ thể: Với các nguyên liệu như: Chai, lọ, nến, nước siro , dầu ăn, màu thực phẩm Tôi đã trao đổi kế hoạch về nội dung hình thứ c, cách làm và thời gian cho trẻ thực hiện thí nghiệm để ban phụ huynh hi ểu được mục đích yêu cầu và hiệu quả của thí nghiệm, từ đó có sự hỗ trợ c ho các hoạt động khám phá tại lớp. 4. Kết quả. Sau một năm thực hiện tổ chức các thí nghiệm, thực nghiệm trên tôi đã tạo cho trẻ: - Sự hứng thú, tò mò, thích khám phá các sự vật hiện tượng xung quanh. - Khả năng so sánh, phân tích, suy luận phán đoán, tư duy phát triển. - Hình thành cho trẻ một số kỹ năng, thao tác,thử nghiệm khám phá khoa họ c. Trẻ tích cực hứng thú, ham học hỏi. Với các hoạt động trên kết quả cuối năm các chỉ tiêu khảo sát mà tôi đã xâ y dựng từ đầu năm đã tăng cao. Cụ thể như sau: 19/24 20.Kinh nghiÖm tæ chøc mét sè ho¹t ®éng thÝ nghiÖm cho trÎ mÉu gi¸o lín 5- 6 tuæi Các tiêu Kĩ năng Kĩ năng thao Kĩ năng so Kĩ năng chí suy luận, phán tác các thí sánh phân tích đoán nghiệm Đ CĐ Đ CĐ Đ CĐ Đ CĐ Đầu năm. 15 8 14 9 10 13 14 9 Số trẻ: 23 Tỉ lệ %: 65.2 34.8 60.9 39.1 43.5 56.5 60.9 39.1 Cuối năm. 21 2 20 3 18 5 21 2 Số trẻ: 23 Tỉ lệ %: 91.3 0.87 87 13 78.3 21.7 91.3 0.87 * Nhận xét: Kết quả trên cho thấy trẻ cuối năm có sự tiến bộ rõ rệt so với đầu năm về khả năng suy luận phán doán và thao tác các thí nghiệm. Các trò chơi thực nghiệm đã gây được hứng thú, thu hút trẻ vào các hoạt động mà giáo viên tổ chức, trẻ háo hức được phát biểu ý kiến của mình, được đưa ra những suy l uận, phán đoán về các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm. Các trò chơi thực nghiệm đã cụ thể hóa, trực quan hóa các kiến thức khoa học trừu tượng, giú p trẻ tiếp thu dễ dàng hơn. Như vậy, kết quả thực nghiệm của tôi đã thành công và tạo thêm cảm hứng cho tôi sưu tầm, thiết kế thêm những thí nghiệm, thực nghiệm mới phục vụ cho việc giảng dạy ngày một tốt hơn. 5. Bài học kinh nghiệm. Khi tiến hành cho trẻ mẫu giáo lớn 5-
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_to_chuc_mot_so_thi_nghiem_don_gian_cho.docx