SKKN Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong trường mầm non

“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”

Trẻ em luôn là đối tượng được các gia đình và toàn xã hội quan tâm, chăm sóc, giáo dục và được bảo vệ về sức khỏe, tính mạng nhưng hiện nay trẻ em trên thế giới nói chung và trẻ em ở Việt Nam nói riêng tỉ lệ trẻ bị TNTT có xu hướng tăng lên. Theo thống kê của bộ y tế ngày 12/7/2017 mỗi năm trên toàn cầu có hơn 900.000 trẻ em và vị thành niên bị tử vong do TNTT, ở Việt Nam độ tuổi từ 0-6 tuổi chiếm khoảng 20%.

Việc đảm bảo an toàn, phòng tránh TNTT cho trẻ ở độ tuổi MN là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và đã được các cấp các ngành quan tâm. Ngày 15/4/2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 13/2010/ TT-BGD&ĐT quy định về việc “Xây dựng trường học an toàn, phòng, chống, tai nạn thương tích (TNTT) trong cơ sở GDMN”. Dựa trên cơ sở luật trẻ em năm 2016, ngày 5/2/2016 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 243/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phòng, chống TNTT trẻ em giai đoạn 2016-2020. Nội dung phòng chống TNTT cho trẻ cũng thường xuyên được Phòng giáo dục và nhà trường đưa vào các chuyên đề để tập huấn cho giáo viên ở các cấp học, đặc biệt là cấp học mầm non.

Tuy nhiên trên tình hình thực tế ở nhiều trường mầm non hiện nay vẫn xảy ra tình trạng trẻ bị TNTT mà báo trí, truyền hình, các trang mạng đã đưa tin gây bức xúc cho phụ huynh và xã hội.

Theo tôi, các nhà quản lý và GVMN luôn luôn phải coi sự an toàn về sức khỏe và tính mạng của trẻ là mối quan tâm hàng đầu. Đó không chỉ là trách nhiệm và chất lượng mà đó còn là niềm tin của phụ huynh và xã hội. Nhưng để bảo vệ cho trẻ được an toàn tuyệt đối quả là vấn đề vô cùng khó khăn vì ở độ tuổi này trẻ rất hiếu động, tò mò, ham hiểu biết, thích khám phá thế giới xung quanh. Những lập luận những suy nghĩ của trẻ còn quá non nớt, trẻ chưa hiểu biết nhiều về những TNTT, chưa biết tự bảo vệ mình cho nên nguy cơ có thể gây thương tích cho trẻ là rất lớn. Hiện nay, một số trường có số lượng học sinh khá đông, cơ sở vật chất còn hạn chế nên tình trạng các nhóm/ lớp có số lượng học sinh nhiều hơn so với định biên, ĐDĐC, sân chơi. không đảm bảo

doc23 trang | Chia sẻ: thienanh95 | Lượt xem: 944 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu SKKN Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong trường mầm non, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN GIA LÂM
 TRƯỜNG MẦM NON ĐẶNG XÁ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC 
AN TOÀN, PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH 
TRONG TRƯỜNG MẦM NON
	Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Thúy
	Chức vụ: Phó hiệu trưởng
	Đơn vị công tác: Trường mầm non Đặng Xá
Năm học 2019 – 2020
MỤC LỤC
 Nội dung
Trang
I - MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Đối tượng nghiên cứu
2
4. Phương pháp nghiên cứu
2
II - NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2
1. Cơ sở lý luận
2
2. Thực trạng của việc xây dựng trường học an toàn, phòng tránh TNTT.
3
3. Giải pháp thực hiện sáng kiến
5
3.1. Tìm hiểu nắm rõ những nguyên nhân gây TNTT trong trường mầm non.
5
3.2. Xây dựng kế hoạch trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ trong năm học.
6
3.3. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, nhân viên về Xây dựng trường học an toàn, phòng tránh TNTT cho trẻ. 
7
3.4. Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo môi trường an toàn cho trẻ trong các hoạt động ở trường mầm non.
8
3.5. Chỉ đạo giáo viên tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục phòng chống TNTT trong các chủ đề, các hoạt động.
11
3.6. Làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với PHHS
13
4. Hiệu quả SKKN
14
5. Bài học kinh nghiệm
16
III - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
17
1. Kết luận 
17
2. Đề xuất/ kiến nghị 
17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
Nội dung
1
Thống kê của bộ y tế ngày 12/7/2017
2
Thông tư số: 13/2010/TT-BGD&ĐT, Ngày 15/4/2010
3
Công văn số 8511/BGDĐTGDMN, ngày 20 tháng 12 năm 2010
4
Quyết định số 243/QĐ-TTg, ngày 5/2/2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống TNTT trẻ em giai đoạn 2016-2020.
5
Điều lệ trường mầm non.
6
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên các năm học 
7
Hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non (Các độ tuổi) Nhà xuất bản GDVN, 2017.
8
Quy chế chuyên môn của Phòng Giáo dục & đào tạo.
9
Thực hành cấp cứu nhi khoa, Nhà xuất bản Y học, 2013 của GSTS. Nguyễn Công Khanh và Lê Nam Trà.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Nội dung
1
TNTT
Tai nạn thương tích
2
CS-ND-GD
Chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục
3
VSMT
Vệ sinh môi trường
4
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
5
CB-GV-NV
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
6
TTYT
Trung tâm Y tế
7
MN
Mầm non
8
GV
Giáo viên
9
GVMN
Giáo viên mầm non
10
HĐ
Hoạt động
11
CSVC
Cơ sở vật chất
12
ĐDĐC
Đồ dùng đồ chơi
13
PHHS
Phụ huynh học sinh
14
MC
Minh chứng
I – MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”
Trẻ em luôn là đối tượng được các gia đình và toàn xã hội quan tâm, chăm sóc, giáo dục và được bảo vệ về sức khỏe, tính mạng nhưng hiện nay trẻ em trên thế giới nói chung và trẻ em ở Việt Nam nói riêng tỉ lệ trẻ bị TNTT có xu hướng tăng lên. Theo thống kê của bộ y tế ngày 12/7/2017 mỗi năm trên toàn cầu có hơn 900.000 trẻ em và vị thành niên bị tử vong do TNTT, ở Việt Nam độ tuổi từ 0-6 tuổi chiếm khoảng 20%. 
Việc đảm bảo an toàn, phòng tránh TNTT cho trẻ ở độ tuổi MN là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và đã được các cấp các ngành quan tâm. Ngày 15/4/2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 13/2010/ TT-BGD&ĐT quy định về việc “Xây dựng trường học an toàn, phòng, chống, tai nạn thương tích (TNTT) trong cơ sở GDMN”. Dựa trên cơ sở luật trẻ em năm 2016, ngày 5/2/2016 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 243/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phòng, chống TNTT trẻ em giai đoạn 2016-2020. Nội dung phòng chống TNTT cho trẻ cũng thường xuyên được Phòng giáo dục và nhà trường đưa vào các chuyên đề để tập huấn cho giáo viên ở các cấp học, đặc biệt là cấp học mầm non. 
Tuy nhiên trên tình hình thực tế ở nhiều trường mầm non hiện nay vẫn xảy ra tình trạng trẻ bị TNTT mà báo trí, truyền hình, các trang mạng đã đưa tin gây bức xúc cho phụ huynh và xã hội. 
Theo tôi, các nhà quản lý và GVMN luôn luôn phải coi sự an toàn về sức khỏe và tính mạng của trẻ là mối quan tâm hàng đầu. Đó không chỉ là trách nhiệm và chất lượng mà đó còn là niềm tin của phụ huynh và xã hội. Nhưng để bảo vệ cho trẻ được an toàn tuyệt đối quả là vấn đề vô cùng khó khăn vì ở độ tuổi này trẻ rất hiếu động, tò mò, ham hiểu biết, thích khám phá thế giới xung quanh. Những lập luận những suy nghĩ của trẻ còn quá non nớt, trẻ chưa hiểu biết nhiều về những TNTT, chưa biết tự bảo vệ mình cho nên nguy cơ có thể gây thương tích cho trẻ là rất lớn. Hiện nay, một số trường có số lượng học sinh khá đông, cơ sở vật chất còn hạn chế nên tình trạng các nhóm/ lớp có số lượng học sinh nhiều hơn so với định biên, ĐDĐC, sân chơi.. không đảm bảo. Tất cả những điều đó đều có nguy cơ gây TNTT cho trẻ. Trong khi chúng ta không thể biết trước được những TNTT xảy ra hằng ngày với trẻ như thế nào, vào lúc nào. Vậy chúng ta phải làm thế nào để bảo vệ an toàn cho trẻ trong thời gian cả một ngày, một tháng, một năm học. Đó là vấn đề mà tôi luôn trăn trở suy nghĩ với trách nhiệm của một Phó hiệu trưởng trường mầm non, tôi luôn ý thức phải xây dựng môi trường an toàn và phòng tránh TNTT cho trẻ là vấn đề rất quan trọng, là nhiệm vụ cấp bách với mong muốn 100% trẻ được an toàn mọi lúc mọi nơi, không có TNTT xảy ra với trẻ trong thời gian ở trường, ở lớp và ở gia đình. Với lý do đó tôi đã nghiên cứu và áp dụng sáng kiến “Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ trong trường mầm non”. Sáng kiến này vừa giúp hạn chế tối đa TNTT cho trẻ vừa giúp nhà trường nâng cao chất lượng và tạo được niềm tin từ phụ huynh và lãnh đạo các cấp. 
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 
- Tìm ra nhiều biện pháp chỉ đạo giáo viên phòng tránh TNTT và đảm bảo an toàn cho trẻ mọi lúc mọi nơi. Tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu và loại bỏ các yếu tố nguy cơ gây TNTT cho trẻ trong gia đình, nhà trường và cộng đồng.
 - Giúp giáo viên củng cố và cập nhật kiến thức về một số TNTT thường xảy ra với trẻ. Từ đó có kỹ năng trong việc sơ cấp cứu ban đầu cũng như kỹ năng phòng tránh TNTT cho trẻ hiệu quả. 
- Giúp trẻ có những hiểu biết cơ bản về một số TNTT, các loại ĐDĐC, các khu vực có nguy cơ xảy ra TNTT, một số kỹ năng trong việc phòng tránh TNTT cho bản thân và những người xung quanh. 
- Tăng cường ý thức của các bậc phụ huynh về việc nâng cao ý thức trách nhiệm cùng phối kết hợp với giáo viên và nhà trường giáo dục trẻ phòng tránh TNTT.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: GV và HS trường MN Đặng Xá
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
 - Phương pháp thống kê, thu thập số liệu điều tra, xử lí số liệu, rút ra nhận xét và kết luận về việc xây dựng trường học an toàn phòng chống TNTT cho trẻ 
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: dùng hệ thống các câu hỏi nhằm nắm bắt kiến thức, thái độ, kĩ năng của cô và trẻ. 
- Phương pháp quan sát, thực hành, kiểm tra, đánh giá. 
5. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU: Từ tháng 8 năm 2019 đến hết tháng 2 năm 2019.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
* Tai nạn: Là sự kiện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn, do tác nhân bên ngoài, gây nên thương tích cho cơ thể. 
* Thương tích: Là tổn thương thực thể của cơ thể do phải chịu tác động đột ngột ngoài khả năng chịu đựng của cơ thể hoặc rối loạn chức năng do thiếu yếu tố cần thiết cho sự sống như không khí, nước, nhiệt độ phù hợp.
* Trường học an toàn, phòng, chống TNTT: Là trường học mà các yếu tố nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ được phòng, chống và giảm tối đa hoặc loại bỏ. Toàn bộ trẻ em trong trường được chăm sóc, nuôi dạy trong một môi trường an toàn. Quá trình xây dựng trường học an toàn phải có sự tham gia của trẻ em độ tuổi mầm non, các cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể địa phương và các bậc PHHS.
 1.2. Tầm quan trọng của việc xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT. 
Trẻ ở lứa tuổi mầm non vô cùng hiếu động, tò mò, ham hiểu biết và luôn sử dụng mọi giác quan để khám phá thế giới xung quanh trẻ. Ở lứa tuổi này trẻ còn quá non nớt để tự bảo vệ mình, nên các nguy cơ xảy ra tai nạn với trẻ là rất cao nếu như thiếu sự quan tâm, định hướng đúng đắn của người lớn hoặc các điều kiện cơ sở vật chất để chăm sóc giáo dục trẻ không đảm bảo an toàn, khi vui chơi, trong sinh hoạt rất dễ xảy ra TNTT sẽ để lại những hậu quả không tốt cho trẻ. 
Tuy nhiên phần lớn các TNTT đều có thể phòng tránh được nếu cha, mẹ, cô giáo và mọi người trong cộng đồng xác định được căn nguyên, nâng cao nhận thức, xây dựng môi trường an toàn cho trẻ. 
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN 
Ý thức được sự nguy hiểm có thể xảy đến với trẻ hằng ngày. Trường mầm non Đặng Xá luôn đặt vấn đề an toàn cho trẻ là mối quan tâm hàng đầu và quyết tâm xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tôi thấy có những thuận lợi và khó khăn sau: 
a. Thuận lợi: 
- Trường mới được xây dựng khang trang sạch sẽ, có một khu tập trung theo tiêu chí trường Chuẩn Quốc gia.
- Đội ngũ giáo viên trẻ, 100% có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chuẩn và trên chuẩn, nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc đảm bảo an toàn cho trẻ. 100% CBGVNV trong trường đã được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chuyên đề do Phòng GDĐT và nhà trường tổ chức.
- Phụ huynh học sinh có ý thức phối hợp tốt cùng nhà trường trong việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ. 
b. Khó khăn: 
- Nhận thức của giáo viên trong việc phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non chưa cao, kỹ năng phòng tránh và xử lý các tai nạn thương tích cho trẻ của giáo viên đôi khi còn lúng túng, chưa linh  hoạt.
- Đa số phụ huynh làm nghề nông nên các kiến thức cơ bản về phòng tránh 
TNTT cho trẻ còn hạn chế. 
- Trẻ còn quá nhỏ nên chưa biết tự bảo vệ mình, kỹ năng phòng tránh TNTT 
chưa có. 
c. Khảo sát thực trạng:
Để làm tốt công tác chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT trong nhà trường có hiệu quả, tôi đã tiến hành khảo sát giáo viên và trẻ vào thời điểm đầu năm học 2019 - 2020, kết quả như sau: 
* Bảng khảo sát giáo viên trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
TT
Nội dung khảo sát
Tổng số GV 
Mức độ đạt được
Tốt
 %
Khá
%
TB
%
Yếu
%
1
Nắm được nội dung phòng TNTT cho trẻ
36
18
50
10
27,8
8
22,2
0
2
Chú trọng lồng ghép tích hợp GD phòng tránh TNTT vào các môn học, các hoạt động trong ngày của trẻ
36
16
44,4
9
25
11
30,6
0
3
Có kiến thức về chăm sóc sức khỏe, sơ cấp cứu, xử trí ban đầu phòng tránh TNTT cho trẻ.
36
19
52,8
9
25
8
22,2
0
4
Công tác phối hợp với PHHS để làm tốt công tác phòng tránh TNTT cho trẻ
36
20
55,6
7
19,4
9
25
0
* Bảng khảo sát chất lượng của trẻ Mẫu giáo trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm thông qua phiếu khảo sát của giáo viên
TT
Nội dung
TS trẻ 
Đạt
Chưa đạt
Tốt
%
Khá
%
TB
%
SL
%
1
Nhận ra các đồ vật, địa điểm có thể gây nguy hiểm
485
217
44,7
112
23,1
102
21
54
11.2
2
Biết tránh xa các mối nguy hiểm
485
212
43,7
156
32,2
87
17,9
30
6.2
3
Bình tĩnh, biết tìm kiếm sự giúp đỡ của người lớn 
485
198
40,8
162
33,4
91
18,8
34
7
Qua 2 bảng tổng hợp trên ta thấy: 
- Giáo viên đã nắm được nội dung giáo phòng chống TNTT cho trẻ nhưng chưa đầy đủ. Bước đầu có kiến thức về chăm sóc sức khỏe sơ cứu, xử trí ban đầu phòng tránh TNTT cho trẻ, nhưng trong khi thực hiện giáo viên còn lúng túng. Nội dung lồng ghép tích hợp giáo dục phòng tránh TNTT vào các môn học, các hoạt động trong ngày của trẻ và công tác phối hợp cùng gia đình của giáo viên hiệu quả chưa cao.
- Đa số trẻ có hiểu biết cơ bản về một số TNTT, các loại đồ dùng đồ chơi, các khu vực có nguy cơ xảy ra TNTT nhưng lại chưa có một số kỹ năng đơn giản trong việc phòng tránh TNTT cho bản thân và những người xung quanh. 
Từ việc phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng, tôi đã đưa ra một số giải pháp cụ thể sau: 
3. Giải pháp thực hiện sáng kiến:
3.1.Biện pháp 1: Tìm hiểu nắm rõ những nguyên nhân gây TNTT trong trường MN.
Có rất nhiều những nguyên nhân gây TNTT cho trẻ ở trường MN như: 
- Bỏng: Là tổn thương một hoặc nhiều lớp tế bào da khi tiếp xúc với chất lỏng nóng, lửa, các TNTT da do các tia cực tím, phóng xạ, điện, chất hóa học, hoặc tổn thương phổi do khói xộc vào đó là trường hợp bỏng. Trường hợp này cũng có thể xảy ra với trẻ trong thời gian ở trường nếu trẻ tiếp xúc với cây nước nóng, hoặc trẻ xuống bếp tiếp xúc với lửa, ở gần nơi công trình đang sửa chữa gò hàn hoặc trường bị cháy..
- Đuối nước: Là những trường hợp TNTT xảy ra do bị chìm trong nước dẫn đến 
ngạt thở do thiếu Oxy. Ở trường GV thường để chậu nước trong nhà vệ sinh, trường có bể chơi với cát và nước, bể nước khu vực bếp nếu không để ý trẻ cũng có thể bị đuối nước.
- Điện giật: Là những trường hợp TNTT do tiếp xúc với điện gây nên hậu quả bị thương hay tử vong. Những ổ điện trong lớp, ngoài hiên vừa tầm với của trẻ hoặc trẻ kê ghế với lên để nghịch cũng rất nguy hiểm về tính mạng.
- Ngã: Là TNTT do ngã, rơi từ trên cao xuống. Đây là trường hợp trẻ bị nhiều nhất ở các nhà trường vì trẻ hay vội vàng, thích chạy nhảy nếu sân, nền trơn trượt, mấp mô, hoặc trẻ leo trèo khi chơi đồ chơi ngoài trời cũng gây TNTT.
- Ngộ độc: Là những trường hợp do hít vào, ăn vào cơ thể các loại độc tố dẫn đến tử vong hoặc ngộ độc cần có chăm sóc của y tế (do thuốc, do hóa chất). Trường hợp này rất nguy hiểm ở trường mầm non vì trường là nơi tổ chức cho trẻ ăn bán trú nên nếu để trẻ bị ngộ độc thực phẩm thì sẽ xảy ra hàng loạt với trẻ.
- Bạo lực, đánh nhau: Là hành động dùng vũ lực hăm dọa, hoặc đánh người của cá nhân hoặc nhóm người, cộng đồng khác gây tai nạn thương tích có thể tử 
vong, tổn thương. Hiện nay có nhiều GV do nóng nẩy cũng gây TNTT cho trẻ.
- Hóc, sặc dị vật: Là TNTT khi trẻ dùng ĐDĐC nhỏ nhét vào miệng mũi, tai, họng hoặc ăn, uống nhồi nhét cũng bị hóc, sặc..
- Bị vật sắc nhọn đâm: Là TNTT khi trẻ nghịch, chơi với những đồ dùng đồ chơi sắc nhọn, gãy hỏng ..trẻ rất dễ bị đứt chân, tay hoặc do trẻ chưa ý thức được hậu quả của việc sử dụng ĐDĐC không đúng cách làm xây xát mặt, mắt, cơ thể của mình và của bạn..
3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch phòng, chống TNTT cho trẻ 
Kế hoạch được ví như chìa khóa mở đường đi đến mục đích. Vì vậy, nếu xây dựng được kế hoạch coi như đã thành công được một nửa công việc. Nắm bắt được những nguyên nhân gây TNTT và thực trạng của nhà trường, tôi đã xác định được những điểm mạnh và những điều còn hạn chế trong vấn đề phòng, chống TNTT cho trẻ. Do vậy, ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng kế hoạch phòng, chống TNTT cho trẻ với mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể như sau: 
a) Mục tiêu phấn đấu:
- 100% trẻ được đảm bảo an toàn tính mạng, không có TNTT xảy ra.
- 100% CB- GV-NV và học sinh trong trường được tuyên truyền phổ biến xây dựng trường học an toàn phòng chống TNTT một cách cụ thể có hiệu quả.
- Nhân viên y tế làm công tác y tế trường học nắm vững kiến thức, nội dung về xây dựng trường học an toàn phòng chống TNTT, thường xuyên bổ sung đồ dùng phục vụ việc sơ cấp cứu nếu xảy ra TNTT ở trường.
- 100% CB-GV-NV trong nhà trường được cung cấp những kiến thức về yếu tố, 
nguy cơ và cách phòng chống TNTT, sơ cấp cứu thông thường nhằm đảm bảo xử lý ngay và kịp thời khi có tai nạn xảy ra.
- Tổ chức lồng ghép trong các chủ đề  về giáo dục sức khoẻ cho trẻ, quản lý chăm sóc - giáo dục trẻ tốt trong các hoạt động; đồ dùng đồ chơi phải đảm bảo an toàn, tránh các vật dụng sắc nhọn...
- Thường xuyên rà soát ĐDĐC đảm bảo an toàn.
- Phối hợp với các bộ phận trong giờ đón trả trẻ để quản lý tốt SL hs đến trường.
- 100% trẻ không mang các vật sắc nhọn, nguy hiểm đến trường.
- Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được chú trọng; có hợp đồng mua 
bán thực phẩm rõ ràng, các thực phẩm mua phải có nguồn gốc rõ ràng. Thực hiện dây chuyền chế biến đảm bảo vệ sinh đúnh quy trình.
- Phấn đấu hằng năm nhà trường đạt Danh hiệu "Trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích".
b) Nhiệm vụ cụ thể:
- Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường học an toàn phòng chống TNTT.
- Xây dựng kế hoạch trường học an toàn phòng chống TNTT tại nhà trường.
- Bổ sung mua sắm trang thiết bị cho phòng y tế, sẵn sàng xử trí kịp thời với những TNTT không may xảy ra.
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng chống TNTT, trường học an toàn trong từng nhóm/lớp.
- Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an toàn phòng chống TNTT.
- Phối hợp với trạm y tế xã, vận động cha mẹ học sinh và học sinh tham gia tích cực tháng hành động vì trẻ em, tháng an toàn giao thông.
- Huy động các thành viên trong nhà trường tham gia các hoạt động can thiệp giảm thiểu nguy cơ TNTT trong trường học.
- Quan tâm đến môi trường học tập và sinh hoạt an toàn trong phòng, chống TNTT như: Không để sàn nhà, hiên chơi bị ướt, nhất là nhà vệ sinh; các cửa ra vào đóng mở phải cài chốt; cắt tỉa, chặt bớt cành cây xanh trong sân trường trong mùa mưa bão
- Khắc phục các nguy cơ thương tích trong trường học, tập trung ưu tiên các loại thương tích thường gặp: do ngã hóc sặc, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, cháy nổ, ngộ độc thức ăn, vật sắc nhọn đâm cắt, xô đẩy nhau, đánh nhau.
- Có quy định về phát hiện và xử lý TNTT ở trường học, có phương án khắc phục các yếu tố nguy cơ gây TNTT như: không cho xe đi vào trường, đón trả trẻ đúng giờ
- Thiết lập hệ thống camera, ghi chép theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng 
trường học an toàn phòng chống TNTT.
- Tích hợp phòng chống TNTT vào trong các hoạt động giáo dục.
- Tự đánh giá 68 nội dung của bảng kiểm trường học an toàn, phòng, chống TNTT của nhà trường năm học 2018-2019. Báo cáo kết quả về phòng giáo dục. 
3.3. Biện pháp 3: Thường xuyên tổ chức tuyên truyền giáo dục, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho GVNV về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT.
Phòng tránh TNTT cho trẻ trong trường MN được coi là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và rất cần thiết đối với công tác CSGD trẻ hiện nay. GVNV là những người trực tiếp thực hiện mọi hoạt động CSNDGD trẻ trong trường MN. Hơn ai hết họ phải là người nắm vững những kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng, chống và xử lý các tình huống khi tai nạn xảy ra với trẻ để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Nếu GVNV không được bồi dưỡng thường xuyên thì không thể có kiến thức và khó xử trí được các tình huống khi tai nạn xảy ra với trẻ. Do đó cần cung cấp kiến thức đúng và đầy đủ về các loại TNTT, nguyên nhân, cách phòng tránh, phương pháp xử lí hiệu quả khi TNTT xảy ra cho trẻ. Từ đó GVNV có được ý thức đề phòng, kiểm tra các yếu tố nguy cơ xẩy ra tai nạn một cách thường xuyên và có biện pháp khắc phục kịp thời. 
Với trách nhiệm là Phó Hiệu trưởng - Phó ban chỉ đạo phòng chống TNTT của nhà trường, tôi đã tham mưu với Hiệu trưởng - Trưởng ban tạo điều kiện cho GVNV tham gia đầy đủ các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức về: đảm bảo an toàn, phòng, chống TNTT trong trường học; công tác VSATTP; công tác phòng cháy chữa cháy; công tác y tế, vệ sinh học đường; công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ... do Sở hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Tổ chức bồi dưỡng tập huấn kiến thức tại trường về phòng tránh TNTT, cách xử trí, sơ cứu thương, phòng tránh một số TNTT gặp như: gãy xương, hóc, sặc dị vật, đuối nước... 
Chỉ đạo các đồng chí Tổ trưởng chuyên môn thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn lồng ghép cho GVNV tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến không đảm bảo an toàn cho trẻ, từ đó lập kế hoạch dự báo các tình huống không đảm bảo an toàn cho trẻ có thể xảy ra và các biện pháp khắc phục. Đưa ra các tình huống TNTT từ đơn giản đến phức tạp thường xảy ra để nghiên cứu, suy nghĩ, trao đổi và rút kinh nghiệm, tìm hướng giải quyết. 
(MC1: Hình ảnh giáo viên thảo luận về công tác phòng chống TNTT cho trẻ)
Ngoài việc tham gia đầy đủ vào các chuyên đề do nhà trường và Phòng Giáo dục tổ chức tôi còn chỉ đạo GVNV tham khảo các tài liệu có liên quan đến xây dựng môi trường an toàn, phòng, chống, xử trí các tai nạn thương tích thường gặp phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi và tình hình thực tế tại các nhóm lớp do mình phụ trách; tham khảo các tài liệu của Trung tâm y tế, các văn bản chỉ đạo của ngành, c

File đính kèm:

  • docquanlynguyenthihongthuymndangxa_212202016(1).doc
Giáo Án Liên Quan