SKKN Một số giải pháp quản lý, chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để thực hiện tốt công tác bán trú trong Trường Mầm non Vũ Bình
Ngày nay cùng với với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có số lượng con ít hơn, cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí cũng ngày được nâng cao. Chính vì vậy việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Vậy quan tâm như thế nào là đúng mực để cơ thể trẻ được khoẻ mạnh, học tập tốt, cơ thể phát triển cân đối, hài hòa, việc trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học nhằm giúp trẻ ăn ngon miệng nhưng phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đòi hỏi có tính liên ngành cao là công việc của toàn dân. Đối với ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học mầm non đóng vai trò rất lớn trong việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường mầm non.
BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Một số giải pháp quản lý, chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để thực hiện tốt công tác bán trú trong trường mầm non Vũ Bình”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non. 3. Tên tác giả: Họ và tên: Nguyễn Thị Thương. Nữ. Ngày, tháng, năm sinh: 05/12/1974 Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm mầm non. Chức vụ, đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng - Trường mầm non Vũ Bình Điện thoại: 0355059709. Email: thuongvb74@gmail.com. Tỷ lệ đóng góp để tạo ra sáng kiến: 100%. 4. Đơn vị áp dụng sáng kiến Tên đơn vị: Trường mầm non Vũ Bình Địa chỉ: Xã Vũ Bình – Huyện Kiến Xương – Tỉnh Thái Bình Điện thoại: 0223822074 5. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Từ ngày 06/09/2022 đến ngày 30/05/2023 II. BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Một số giải pháp quản lý, chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để thực hiện tốt công tác bán trú trong trường mầm non Vũ Bình”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non. 3. Mô tả bản chất sáng kiến Như chúng ta đã biết mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên của con Nguời, phát triển toàn diện về các lĩnh vực: Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm xã hội. Để đạt được mục tiêu phát triển toàn diện thì ta cần kết hợp hài hoà giữa chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục đó là điều tất yếu. Ngày nay cùng với với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có số lượng con ít hơn, cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí cũng ngày được nâng cao. Chính vì vậy việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Vậy quan tâm như thế nào là đúng mực để cơ thể trẻ được khoẻ mạnh, học tập tốt, cơ thể phát triển cân đối, hài hòa, việc trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học nhằm giúp trẻ ăn ngon miệng nhưng phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đòi hỏi có tính liên ngành cao là công việc của toàn dân. Đối với ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học mầm non đóng vai trò rất lớn trong việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường mầm non. 3.1. Tình trạng giải pháp đã biết: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục- Đào tạo trong thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: “Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài”. Năm học này bậc học thực hiện chủ đề: “Xây dựng trường mầm non xanh - an toàn - thân thiện trong các cơ sở giáo dục mầm non”. Cùng với nhiệm vụ phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, hiện nay vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Trong những năm gần đây đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm ở các địa phương,... Trường mầm non là nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn nhỏ bé , trẻ chưa nhận thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh, an toàn thực phẩm nếu để xảy ra ngộ độc thực phẩm ở lứa tuổi này thì hậu quả sẽ khôn lường. Vì vậy giáo dục dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng quy chế thực phẩm sạch, đề phòng ngộ độc thức ăn là vấn đề có ý nghĩa thực tế, thiết thực và vô cùng quan trọng trong trường mầm non có tổ chức bán trú. Ngày nay trên phương tiện thông tin đại chúng đã đưa tin nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà hàng, quán ăn và các cơ sở giáo dục mầm non tư thục. Những vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm của một số cơ sở chế biến thực phẩm trên những kênh truyền hình, báo chí, các hình ảnh và hoạt động ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm của nhiều mặt hàng như: Nội tạng thịt heo hết hạng được nhập về, sữa tươi có chứa Milamine, hạt dưa tẩm chất gây ung thư... Làm cho phụ huynh có con em tham gia ở bán trú và người tiêu dùng hoang mang, lo lắng đồng thời làm mất uy tín của nhà trường, của cán bộ giáo viên. Vì vậy công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phải được đặt lên hàng đầu, không để dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường là nhiệm vụ cần thiết. Bản thân được cấp trên giao nhiệm vụ phụ trách công tác bán trú (chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở lại trưa tại trường). Trăn trở với mục tiêu chung của giáo dục bậc học mầm non có nhiệm vụ chăm sóc trẻ phát triển một cách toàn diện kể cả thể chất lẫn tinh thần. Làm thế nào để tình trạng ngộ độc thực phẩm không xảy ra tại trường và đảm bảo tốt về chất lượng giúp cho cơ thể trẻ phát triển ngày càng khỏe mạnh và thông minh để mai này làm những chủ nhân trong tương lai của đất nước. Thì vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo an toàn sẽ làm tăng nguồn nhân lực con người góp phần phất triển kinh tế- xã hội của đất nước. đồng thời góp phần thực hiện tốt các phong trào của ngành. Chính vì lẽ đó trong năm học này tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài “ Một số giải pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để thực hiện tốt công tác bán trú trong trường mầm non Vũ Bình” để nghiên cứu. 3.2. Nội dung giải pháp đề nghị được công nhận sáng kiến. * Mục đích: - Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non Vũ Bình đạt kết quả cao và phát triển toàn diện về mọi mặt cho trẻ.. - Giúp cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường nhận thức được tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tu từ đó có ý thức học tập, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về dinh dưỡng trẻ em, vệ sinh an toàn thực phẩm và phấn đấu đưa công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường ngày đạt kết quả cao hơn. * Nội dung của giải pháp: Như chúng ta đã biết thực phẩm là nguồn mang lại các chất bổ dưỡng nuôi cơ thể mà không có phương thuốc nào thay thế được mà nay lại chứa cả những chất độc hại, thực phẩm hàng ngày có an toàn hay không nhất là đối với trẻ nhỏ được gửi vào trường bán trú thì đa số phụ huynh thường lo lắng, không an tâm khi con trẻ vào trường được chăm sóc tập thể và nơi tập trung nhiều trẻ nhỏ. Vì vậy làm thế nào để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, để tạo uy tín đối với phụ huynh để 100% phụ huynh an tâm gửi con cho cô chăm sóc tại trường ngày một đông hơn. Nhằm góp phần xây dựng vào những mục tiêu phát triển con người của ngành và của cả đất nước. + Đảm bảo an toàn thực phẩm: Để làm tốt công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú ở trường mầm non có rất nhiều nội dung cần được quan tâm chỉ đạo thực hiện: - Vệ sinh an toàn thực phẩm và những điều kiện có liên quan. - Các biện pháp vệ sinh phòng nhiễm bẩn thực phẩm như: Vệ sinh cá nhân, Vệ sinh môi trường, Vệ sinh dụng cụ chế biến (Dao, thớt, đũa, thìa, tiếp xúc với thực phẩm sống và chín), thực hiện tốt việc kiểm thực thực phẩm theo ba bước và lưu mẫu thức ăn đúng quy định. - Kiểm soát quá trình chế biến - Khám sức khoẻ định kỳ cho nhân viên nuôi dưỡng. - Cung cấp kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho cấp dưỡng, cha mẹ học sinh, giáo viên và các cháu học sinh trong trường mầm non. + Các biện pháp đảm bảo nâng cao chất lượng về vệ sinh an toàn thực phẩm: - Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc văn bản, pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm. - Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo chặt chẽ và phối hợp có hiệu quả với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là đội ngũ nhân viên nấu ăn, tăng cường tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm đến các bậc cha mẹ học sinh và nhân dân. + Đưa nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp theo từng độ tuổi để giám sát công tác vệ sinh nói chung, vệ sinh an toàn thực phẩm nói riêng thường xuyên theo từng chủ đề cụ thể. + Thực hiện tốt biện pháp phòng tránh ngộ độc. + Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho từng bữa ăn phù hợp với địa phương, với tình hình kinh tế của nhân dân và theo mùa. + Tăng cường mua sắm trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho học sinh đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Như vậy nhằm tạo lòng tin đối với phụ huynh để 100% phụ huynh an tâm gửi con cho nhà trường chăm sóc tại trường ngày càng đông hơn. Nhằm góp phần xây dựng mục tiêu phát triển con người của ngành, của nhà trường và của cả đất nước. Qua công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non tôi đã đưa ra các biện pháp áp dụng cụ thể như sau: Biện pháp 1:. Xây dựng kế hoạch: Ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của các cấp trên tôi đã xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với đặc điểm thực tế của nhà trường và từng lứa tuổi của trẻ. Lên thực đơn ăn uống theo khẩu phần, hàng ngày, hàng tuần, theo mùa, hợp lý, cân đối dinh dưỡng đảm bảo 15 ngày không lặp lại, thực hiện việc việc kiểm thực thực phẩm theo ba bước và lưu mẫu thức ăn đúng quy định và triển khai sâu rộng trong toàn thể cha mẹ học sinh như: Trong cuộc họp mặt phụ huynh đầu năm, thông qua tranh ảnh tại góc tuyên truyền từng nhóm lớp, thông qua hội thi, động viên phụ huynh cùng tham gia thực hiện kế hoạch đảm bảo nâng cao chất lượng về vệ sinh an toàn thực phẩm. Biện pháp 2. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng khẩu phần ăn cho trẻ. Vào đầu năm học tổ chức họp ban lãnh đạo nhà trường với các đoàn thể thống nhất chế độ ăn uống, thực đơn của trẻ và mời các nhà cung ứng thực phẩm về ký hợp đồng thực phẩm như: Sữa, thịt, rau, cá, gạo, bún, mì. trứng... Nguồn cung ứng thực phẩm phải đảm bảo điều kiện: Cung cấp thường xuyên và có trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm báo giá cả hợp lý theo giá cả thị trường. Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải tươi sống như: Rau, thịt nhận vào mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng hàng ngày thì nhân viên mới ký nhận và chế biến. Nếu thực phẩm không đảm bảo chất lượng như ẩm mốc, ôi thiu, kém chất lượng...sẽ cắt hợp đồng. Đối với thực phẩm nấu chín thường xuyên lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh 24 tiếng đồng hồ, trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng thực phẩm không đảm bảo thì có biện pháp xử lý kịp thời không để tình trạng dùng thực phẩm kém chất lượng chế biến thức ăn cho trẻ. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các văn bản, pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm. Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo chặt chẽ và phối hợp có hiệu quả với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là đội ngũ nhân viên nấu ăn, tăng cường tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm đến các bậc cha mẹ học sinh và nhân dân. Đưa nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp theo từng độ tuổi để giám sát công tác vệ sinh nói chung, vệ sinh an toàn thực phẩm nói riêng thường xuyên theo từng chủ đề cụ thể. Thực hiện tốt việc kiểm thực thực phẩm theo ba bước, lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo đúng quy định. Thực hiện tốt biện pháp phòng tránh ngộ độc. Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho từng bữa ăn phù hợp với địa phương, với tình hình kinh tế của nhân dân và theo mùa. Cân đối khẩu phần ăn của trẻ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu: Chất dinh dưỡng Trẻ nhà trẻ Trẻ mẫu giáo Chất đạm(Protit) 13-20% năng lượng khẩu phần 15-25% năng lượng khẩu phần Chất béo(Lipit) 30-35% năng lượng khẩu phần 25-30% năng lượng khẩu phần Chất bột(Gluxit) 47-50% năng lượng khẩu phần 55-60% năng lượng khẩu phần. Chỉ đạo cho nhân viên, giáo viên trồng vườn rau dinh dưỡng để bổ sung khẩu phần ăn cho trẻ. Đảm bảo tổ chức tốt bữa ăn học đường, tăng cường mua sắm trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho học sinh đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Hằng năm nhà trường đều tham gia hội thi dinh dưỡng cấp huyện và tổ chức các hội thi như: “Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ” nhằm học hỏi thêm kiến thức, kinh nghiệm đồng thời tuyên truyền kiến thức cho toàn thể cán bộ viên chức và nhân dân thấy được tầm quan trọng của công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, dinh dưỡng cho trẻ thơ đối với đời sống con người. Ngoài ra nhà trường còn tổ chức thi sáng tác thơ ca, hò vè.. về nội dung giữ vệ sinh và phòng ngừa ngộ độc trong tiêu dùng. Tất cả đều được cha mẹ học sinh và cán bộ viên chức đồng tình ủng hộ. Biện pháp 3. Thực hiện tốt công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm: Đối với nhân viên cấp dưỡng người trực tiếp thu mua và tiếp nhận nguồn thực phẩm nên tuyệt đối không mua thực phẩm không rõ nguồn gốc, thời hạn sử dụng hoặc quá hạn sử dụng (đối với những thức ăn đóng gói) không mua những thực phẩm đã qua sơ chế, chế biến nhưng không rõ nguồn gốc, nơi sản xuất, giấy phép đăng ký, đăng ký chất lượng.. Đặc biệt, không mua thực phẩm không đảm bảo chất lượng như rau, quả, cá thịt không tươi... Cấp dưỡng, nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm phải ghi chép vào sổ kiểm thực ba bước thời gian nhận thực phẩm về định lượng và tình trạng thực phẩm. Những thực phẩm bị dập nát có dấu hiệu không tươi, nghi ngờ hỏng, không đảm bảo chất lượng, không đúng với hợp đồng thì không được tiếp nhận và chế biến dùng cho trẻ. Các phẩm màu phụ gia thực phẩm không rõ nguồn gốc, không nằm trong danh mục cho phép của của Bộ Y tế thì không được dùng trong trường mầm non. Khi giao nhận thực phẩm ngoài cấp dưỡng hoặc nhân viên nhà bếp cần có đại diện của nhà trường cùng kiểm tra thực phẩm (đại diện BGH, đại diện hội phụ huynh, đại diện giáo viên trên lớp). Đặc biệt không cho trẻ ăn thực phẩm chế biến sẵn. Thực hiện tốt việc kiểm thực thực phẩm theo ba bước: Trước, trong và sau khi chế . Khâu lưu trữ và bảo quản tại kho của bếp ăn nhà trường cần đảm bảo vệ sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc kém chất lượng. Các hộp hoặc chai lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, không cất giữ chung với các loại hóa chất diệt côn trùng, xà phòng, xăng dầu với kho thực phẩm. Biện pháp 4. Các biện pháp phòng nhiễm bẩn thực phẩm, vệ sinh nơi chế biến: Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín. Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và thoáng khí, bếp ăn thực hiện quy trình 1 chiều để đảm bảo vệ sinh. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho toàn thể cán bộ viên chức trong nhà trường vào đầu năm học. Nhà bếp luôn luôn đảm bảo vệ sinh, đảm bảo bếp ăn không bụi, có đủ dụng cụ cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có nguồn nước sạch phục vụ cho chế biến và cho trẻ sử dụng hằng ngày. Ngoài ra nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho mọi người cùng đọc và thực hiện. Có sơ đồ cụ thể cho một qui trình tiếp nhận thực phẩm, làm sạch, sơ chế, chế biến phân chia khẩu phần. Phân công cụ thể ở các khâu: Chế biến theo thực đơn, theo số lượng, định lượng đã cân đối của nhà trường, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh. Đối với nhân viên nấu ăn phải thường xuyên kiểm tra sức khoẻ trước khi vào năm học và khám định kỳ sau 6 tháng làm việc tiếp theo. Trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc phải gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối không được dùng tay bốc thức ăn khi đã nấu cho trẻ. Nhà trường kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên thực hiện kế hoạch trồng rau sạch cho bé tại sân trường để góp phần cung cấp dinh dưỡng và cải thiện bữa ăn cho trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Bếp được trang bị sử dụng bếp ga không gây độc hại cho nhân viên và khói bụi cho trẻ.Thường xuyên cọ rửa dụng cụ chế biến thực phẩm hằng ngày sau khi sử dụng. Thùng chứa rác thải, nước gạo... luôn được thoát và để đúng nơi quy định, các loại rác thải được chuyển ra ngoài hàng ngày và tiêu hủy kịp thời. Nhân viên phải mặc trang phục khi nấu ăn: Mang tạp dề, đội mũ khi chế biến, không mang trang sức trên tay, mang khẩu trang, găng tay khi phân chia thức ăn cho trẻ và rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng. Hằng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường có kế hoạch phân công cụ thể nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau đến sớm làm công tác thông thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thông điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có biểu hiện không an toàn thì nhân viên cấp dưỡng báo ngay với ban giám hiệu nhà trường biết để có kế hoạch xử lý. Ngoài công tác vệ sinh hằng ngày, hằng tuần phải tổng vệ sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp, dụng cụ nhà bếp, dụng cụ ăn uống, nhà ăn của trẻ, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia cơm cho trẻ. Thực hiện lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo đúng quy định về thời gian và khối lượng thức ăn lưu. Hình ảnh: Bếp ăn. Hình ảnh: Tủ lưu mẫu thức ăn Có tủ sấy bát ăn cơm cho trẻ, sau mỗi bữa ăn bát thìa ăn cơm của trẻ được rửa sạch sẽ, úp khô và đưa vào tủ sấy sạch sẽ. Dụng cụ chia thức ăn được tráng nước sôi trước khi chia. Khu chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh, bãi rác khu chăn nuôi... không có mùi hôi thối và được sử dụng đúng qui trình từ sống đến chín. Dao thớt chế biến xong luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được sử dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín. Cuối tuần phải cho qua nước sôi để khử trùng. Biện pháp 5: Vệ sinh môi trường a. Nguồn nước: Nước là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng nhiều công đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hằng ngày đối với trẻ. Nước nhiễm bẩn sẽ tạo nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của trẻ. nếu dùng nước an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước sạch từ nguồn nước máy và nước phải được kiểm định về vệ sinh mỗi năm một lần. Nhà trường đã sử dụng nguồn nước sạch và luôn được khử trùng, nếu có biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà trường báo với cơ quan y tế để điều tra để xử lý kịp thời, nếu nước nhiễm bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn, và các chứng bệnh ngoài da của trẻ. Nước uống luôn được đun sôi để nguội về mùa hè ( Nước nóng ấm về mùa đông) và đựng vào bình có nắp đậy bằng Inooc, tất cả các lớp đều có bình đựng nước và bình đựng nước được cọ rửa hằng ngày. b. Xử lý chất thải Đối với trường bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước thải, rác thải, khí thải...Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác từ thiên nhiên lá cây, các loại túi nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, võ hộp sữa , nếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu vào thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Chính vì mối nguy hiểm ấy chúng tôi thực hiện: Các chất thải ra phải được phân chia ra 2 loại và cho vào thùng rác có nắp đậy, rác thải đã được nhà trường ký hợp đồng với đội vệ sinh môi trường thu gom và xử lý hằng ngày, vì vậy khuôn viên trường lớp không có rác thải tồn đọng và mùi hôi đảm bảo sức khỏe cho các cháu. Trong trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi. Khu vệ sinh đại tiểu tiện luôn được nhân viên cọ rửa sạch sẽ. Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp là một trong các tiêu chí hưởng ứng phong trào “ Xây dựng môi trường xanh – an toàn - Thân thiện”. Năm học 2022-2023 nhà trường tiếp tục phát động sâu rộng đến toàn thể cán bộ giáo viên công nhân viên và các ban ngành đoàn thể hội cha mẹ học sinh cùng nhau xây
File đính kèm:
mot_so_giai_phap_quan_ly_chi_dao_dam_bao_ve_sinh_an_toan_thu.docx