Sử dụng phương pháp tự chọn lượng chất trong giải bài tập hoá học
Trong khi giải bài tập hoá học, ta thường gặp những bài toán không cho biết lượng chất cụ thể mà cho dưới dạng tổng quát như: khối lượng a (gam), Thể tích V (lít), số mol x(mol), áp suất p(atm). gây lúng túng cho học sinh (HS) khi giải bài tập
Loại bài tập này thường gặp trong sách giáo khoa (SGK), sách bài tập (SBT), trong các kỳ thi tốt nghiệp, thi học sinh giỏi, thi vào các trường đại học và cao đẳng
Đây là loại bài tập có liên quan đến nhiều kiến thức, luôn đòi hỏi HS có sự khái quát, tổng hợp kiến thức, từ đó giúp học sinh phát triển tư duy lôgic, trí thông minh, óc tổng hợp, và phải nắm vững kiến thức đã học
Là dạng bài tập không có nhiều trong sách tham khảo hoặc có thường nằm rải rác, không có hệ thống rõ ràng.
Sở giáo dục và đào tạo hà nội Trường: thpt Trần Đăng Ninh - - - - - - - - - - - - @&? - - - - - - - - - - Tên đề tài: Sử dụng phương pháp tự chọn lượng chất trong giảI bài tập hoá học Giáo viên thực hiện: Hồ Văn Quân. đơn vị công tác: trường THPT trần đăng ninh môn: Hoá học Chức vụ: Giáo viên Năm học: 2007 – 2008 Mục lục Trang I. Sơ yếu lý lịch 2 II. Nội dung đề tài 3 II.1 Tên đề tài: 3 II.2 Lý do chọn đề tài: 3 III quá trình thực hiện đề tài: 4 III.1 Khảo sát điều tra 4 III.2 Những biện pháp thực hiện 5 A Cơ sở lý thuyết 6 B Phương pháp giải 6 - Dạng 1: Đại lượng tự chọn là một mol 7 - Dạng 2: Đại lượng tự chọn quy về 100 13 - Dạng 3: Đại lượng tự chọn phụ thuộc vào đề cho nhằm triệt tiêu biểu thức toán học phức tạp thành số cụ thể. 16 - Một số bài tự giải 18 IV. Kết quả thực hiện và so sánh đối chứng 21 V. Những kiến nghị sau khi thực hiện đề tài. 22 Tài liệu tham khảo 23 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc - - - - - - - - @@@ - - - - - - - - đề tài sáng kiến kinh nghiệm Sơ yếu lý lịch: Họ và tên: Hồ Văn Quân Ngày tháng năm sinh: 29 – 05 – 1982 Năm vào ngành: Năm 2005 Đơn vị công tác: Trường PTTH Trần Đăng Ninh – ứng Hoà - Hà Tây Trình độ chuyên môn: Cử nhân khoa học tự nhiên Hệ đào tạo: Đại học chính quy Bộ môn giảng dạy: Hoá học Khen thưởng: Giải nhì thi giáo viên giỏi cụm ứng Hoà Nội dung đề tài: II.1: Tên đề tài: “Sử dụng phương pháp tự chọn lượng chất trong giải bài tập hoá học” II.2: Lý do chọn đề tài: Trong khi giải bài tập hoá học, ta thường gặp những bài toán không cho biết lượng chất cụ thể mà cho dưới dạng tổng quát như: khối lượng a (gam), Thể tích V (lít), số mol x(mol), áp suất p(atm)... gây lúng túng cho học sinh (HS) khi giải bài tập Loại bài tập này thường gặp trong sách giáo khoa (SGK), sách bài tập (SBT), trong các kỳ thi tốt nghiệp, thi học sinh giỏi, thi vào các trường đại học và cao đẳng Đây là loại bài tập có liên quan đến nhiều kiến thức, luôn đòi hỏi HS có sự khái quát, tổng hợp kiến thức, từ đó giúp học sinh phát triển tư duy lôgic, trí thông minh, óc tổng hợp, và phải nắm vững kiến thức đã học Là dạng bài tập không có nhiều trong sách tham khảo hoặc có thường nằm rải rác, không có hệ thống rõ ràng. Phạm vi thức hiện đề tài: Học sinh từ lớp 10 đến lớp 12 ở trường THPT Trần Đăng Ninh Thời gian thực hiện: Từ năm 2005 - 5008 Phương pháp nghiên cứu đề tài: Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết từ đó định hướng các giải bài toán Phương pháp khảo sát điều tra Phương pháp thực nghiệm sư phạm Phương pháp so sánh III. quá trình thực hiện đề tài: III.1: Khảo sát điều tra Khảo sát ở các lớp 10 Q (năm 2005), lớp 11B1 (năm2006), lớp 10B1 (năm 2008), lớp 12 N (năm 2008) * Giới thiệu hiện trạng khi chưa thực hiện đề tài: Trong mỗi năm học khi dạy bài tập về dạng này, tôi thường cho HS làm một số bài tập nhỏ (kiểm tra 15 phút) để đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng làm bài tập dạng này. Tôi thường cho HS làm một số bài tập sau: Ví dụ 1: Cho một hỗn hợp khí gồm oxi và ozon. Sau một thời gian, ozon bị phân huỷ hết ta thu được một khí duy nhất có thể tích tăng thêm 10%. Tính % thể tích các khí ban đầu, biết các khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ áp suất Ví dụ 2: khi hoà tan a gam một oxit kim loại hoá trị II bằng một lượng vừa đủ dd H2SO4 15,8 %, người ta thu được dung dịch muối có nồng độ 18,21 %. Xác định kim loại hoá trị II Sau khi chấm bài tôi nhận thấy kết quả như sau Số TT Khảo sát tại Năm Số HS điểm đạt được (%) Ghi chú 0 < 5 5 < 7 7 10 1 10 Q 2005 48 23 (47,9%) 21 (43,8%) 4 (8,3%) Lớp đại trà 2 11 B1 2006 70 26 (37,1%) 32 (45,8%) 12 (17,2%) Lớp nâng cao 3 10 B1 2008 54 18 (33,3%) 28 (51,9%) 8 (14,8%) Tự chọn Hoá 4 12 N 2008 44 24 (54,6%) 17 (38,6%) 3 (6,8%) Lớp đại trà Khi khảo sát ở các lớp khác nhau với những đối tượng khác nhau, tôi nhận thấy một số đặc điểm chung như sau: Nhiều em không hiểu bài, không biết các làm bài tập dạng này. Phần lớn các em chưa làm xong bài hoặc giải sai, giải nhầm, không ra được kết quả Điểm khá giỏi ít, phần lớn chỉ đạt điểm trung bình hoặc yếu Nguyên nhân chính là do + Học sinh chưa nắm chắc kiến thức cơ bản, còn sai, còn nhầm nhiều + Nắm tính chất của các chất còn lơ mơ + Kiến thức bộ môn còn quá hẹp III.2: Những biện pháp thực hiện Việc làm của thầy Ôn tập cho học sinh những tính chất của các chất vô cơ (Kim loại, phi kim, axit, bazơ, muối) và chất hữu cơ Tổng hợp các bài tập dạng này trong các tài liệu: SGK, SBT, sách tham khảo, các đề thi HS giỏi, đề thi đại học và cao đẳng hàng năm Phân loại bài tập + Theo yêu cầu của đề bài + Theo mức độ từ dễ đến khó Với mỗi bài tập trước khi giải tôi đều hướng dẫn học sinh cách phân tích yêu cầu của đề bài, định hướng cách giải. Lưu ý sau khi giải bài tập: + Khắc sâu những vẫn đề trọng tâm, những điểm khác biệt + Nhắc lại, giảng lại một số phần mà HS hay nhầm, khó hiểu, và các phương trình phản ứng ít gặp + Mở rộng tổng quát hoá bài tập Việc làm của trò Phải nắm vững kiến thức đã học, ôn tập bổ xung kiến thức còn thiếu Đọc thêm tài liệu, làm hết bài tập trong SGK, SBT, làm thêm bài tập trong sách nâng cao Phải hiểu kỹ các bài tập từ đơn giản đến phức tạp Sau đây là hệ thống bài tập tôi đã xây dựng để giúp học khi làm các bài tập về phần tự lựa chọn chất A. Cơ sở lý thuyết - Trong một phản ứng hoá học, các chất tác dụng với nhau theo một tỉ lệ nhất định về lượng chất: Ví dụ + Về số mol + Về khối lượng + Về thể tích - Khi ta cho chất này một lượng cụ thể thì các chất khác tác dụng theo một lượng cụ thể mà không làm sai lệch kết quả và mất đi tính tổng quát của bài toán B. Phương pháp giải Dựa vào yêu cầu của bài cho, ta lựa chọn một đại lượng tổng quát bằng một lượng chất cụ thể Từ những yêu cầu cụ thể của bài toán, tôi phân ra thành các kiểu bài tập giải bằng phương pháp tự chọn lượng chất thường gặp: Dạng 1: Đại lượng tự chọn là một mol + Ta lựa chọn số mol của một chất hoặc của hỗn hợp là 1 mol + Lựa chọn khối lượng mol + Lựa chọn thể tích mol (với bài toán về chất khí) Dạng 2: Đại lượng tự chọn quy về 100 Dạng này thường gặp với bài tập cho đại lượng tổng quát là khối lượng của một hỗn hợp, là phần trăm khối lượng, hoặc nồng độ phần trăm Dạng 3: Đại lượng tự chọn phụ thuộc vào đề cho, nhằm triệt tiêu biểu thức toán học phức tạp thành số cụ thể Trong mỗi dạng bài tập này, tôi xây dựng từ 10 đến 15 bài tập. Sau đây tôi xin giới thiệu một số bài tập cụ thể và điển hình Dạng 1: Đại lượng tự chọn là một mol ở bài tập đầu này tôi hướng dẫn học sinh giải theo 3 cách khác nhau. Từ đó cho học sinh thấy ưu điểm khi sử dụng phương pháp tự chọn lượng chất Ví dụ 1: Hoà tan a gam một oxit kim loại hoá trị II (không đổi) bằng một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 4,9% người ta thu được một dung dịch muối có nồng độ 5,88%. Xác định tên kim loại hoá trị II Bài làm Cách 1: Tính toán bình thường theo yêu cầu và số liệu bài cho Gọi công thức của oxit hoá trị II là MO (mol) Phương trình phản ứng MO + H2SO4 MSO4 + H2O (mol) Khối lượng dung dịch axit cần dùng: áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có = moxit + maxit = a + (gam) Khối lượng muối thu được: (gam) Nồng độ phần trăm của dung dịch muối thu được: => M 24 ( M là Magie) Cách 2: Giải theo phương pháp tự chọn lượng chất với đại lượng tự chọn là 1 mol Giả sử có 1 mol MO phản ứng ( M + 16gam) Phương trình phản ứng MO + H2SO4 MSO4 + H2O (mol) 1 1 1 1 Khối lượng dung dịch axit cần dùng: áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có = M + 16 + 2000 = M + 2016 (gam) => M 24 ( M là Magie) Cách 3: Giải theo phương pháp tự chọn lượng chất với đại lượng tự chọn quy về 100 Giả sử có 100 gam dung dich H2SO4 4,9% tham gia phản ứng Phương trình phản ứng MO + H2SO4 MSO4 + H2O (mol) 0,05 0,05 0,05 Khối lượng oxit ban đầu: a = Khối lượng muối thu được: áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có = moxit + maxit = 0,05(M + 16) + 100 = 0,05M + 100,8 (gam) => M 24 ( M là Magie) Nhận xét: Qua ba cách giải trên ta nhận thấy khi giải bằng phương pháp tự chọn lượng chất - Cách giải ngắn gọn hơn rất nhiều. - Giảm bớt được các phép toán phức tạp. - Tuỳ vào bài toán mà ta chọn đại lượng nào tổng quát nào bằng một chất cụ thể để giải ngắn gọn hơn. Ví dụ 2: Hỗn hợp khí gồm oxi và ozon có tỉ khối so với hiđro là 18. Xác định phần trăm theo thể tích của từng khí trong hỗn hợp đầu (bài 6.17-sách BTHH lớp 10 NC- NXBGD-2006) Bài làm Giả sử có 1 mol hỗn hợp khí Gọi số mol của oxi là x => Số mol của ozon là 1-x Theo giả thiết ta có =>x = 0,75 Vậy Ví dụ 3: Trong quá trình tổng hợp amoniac, áp suất trong bình giảm đi 10% so với áp suất lúc đầu. Biết nhiệt độ của phản ứng giữ không đổi trước và sau phản ứng. Hãy xác định phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí thu được sau phản ứng. Nếu trong hỗn hợp đầu lượng nitơ và hiđro được lấy đúng theo hệ số tỉ lượng. (bài 5 trang 58-SGK lớp 11 NC- NXBGD-2007) Bài làm Giả sử lúc đầu ta lấy 1 mol N2 và 3 mol H2 Trong một bình kín có nhiệt độ không đổi thì áp suất tỉ lệ thuận với số mol hỗn hợp khí => Vậy áp suất giảm đi 10% thì số mol của hỗn hợp khí cũng giảm 10% => n hỗn hợp khí sau phản ứng = Giả sử có x mol N2 phản ứng Phương trình hoá học: N2 + 3H2 2NH3 Số mol ban đầu 1 3 0 Số mol phản ứng x 3x 2x Sau phản ứng 1-x 3-3x 2x => nhỗn hợp khí sau phản ứng = (1-x) + (3-3x) + 2x = 3 - 2x = 3,6 => x = 0,2 => Ví dụ 4: Cho cùng một lượng khí clo lần lượt tác dụng hoàn toàn với kim loại R (hoá trị I) và kim loại X (hoá trị II) thì khối lượng kim loaị R đã phản ứng gấp 3,375 lần khối lượng của kim loại X . Khối lượng muối clorua của R thu được gấp 2,126 lần khối lượng muối clorua của X đã tạo thành. Xác định tên hai kim loại ( Trích câu III đề 48 bộ đề TSĐH 1996) Bài làm Giả sử có 1 mol clo tham gia phản ứng Phương trình phản ứng: Cl2 + 2R 2RCl Số mol 1 2 2 Cl2 + X XCl2 Số mol 1 1 1 Theo giả thiết (1) (2) Từ (1) và (2) ta có X là Cu (MX = 64) R là Ag (MR = 108) Ví dụ 5: Hoà tan x gam kim loại M trong y gam dung dịch HCl 7,3% (lượng axit vừa đủ) thu được dung dịch A có nồng độ 11,96%. Xác định tên kim loại M Bài làm Giả sử số mol của kim loại M (có hoá trị n) đã phản ứng là 1 mol PTPƯ 2M + 2nHCl 2MCln + nH2 Số mol 1 n 1 0,5n Khối lượng (gam) M 36,5n M + 35,5n n Theo giả thiết ta có áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: => M = 27,5 n Nếu n = 1 M = 27,5 ( loại) Nếu n = 2 M = 55 ( nhận) Nếu n = 3 M = 72,5 ( loại) Vậy M là mangan (Mn) Ví dụ 6: Hoà tan a gam một oxit sắt bằng dung dịch H2SO4 đặc, nóng thấy thoát ra khí SO2 duy nhất. Trong thí nghiệm khác, sau khi khử hoàn toàn a gam oxit sắt đó bằng CO ở nhiệt độ cao rồi hoà tan lượng sắt được tạo thành bằng H2SO4 đặc nóng thì thu được lượng khí SO2 nhiều gấp 9 lần lượng khí SO2 ở thí nghiệm trên. Xác định công thức của oxit sắt (Trường ĐH Y Hà Nội 2001 – 2002 Trường CĐSP Phú Yên 2005) Bài làm Gọi công thức của oxit sắt là FexOy Giả sử có 1 mol oxit sắt tham gia phản ứng Phương trình phản ứng 2FexOy + (6x-2y)H2SO4 xFe2(SO4)3 + (3x-2y)SO2 + (6x – 2y)H2O (1) FexOy + y CO x Fe + y CO2 (2) 2 Fe + 6 H2SO4 Fe2(SO4)3 + 3 SO2 + 6 H2O (3) Theo phương trình (1) Theo phương trình (2) và (3) Theo giả thiết => Vậy công thức của oxit sắt là Fe3O4 Ví dụ 7: Cho hỗn hợp gồm NaI và NaBr hoà tan hoàn toàn vào nước được dung dịch A. Cho vào dung dịch A một lượng Brom vừa đủ thu được muối X có khối lượng nhỏ hơn khối lượng của muối ban đầu là a gam. Hoà tan X vào nước thu được dung dịch B. Xục khí clo vào dung dịch B thu được muối Y có khối lượng nhỏ hơn khối lượng của muối X là 2a gam. Xác định phần trăm theo khối lượng các chất trong hỗn hợp muối ban đầu (coi clo, brom, iot không tác dụng với H2O) (Trường CĐSP Komtum - 2004) Bài làm Giả sử trong 1 mol hỗn hợp có x mol NaI và (1 – x) mol NaBr Cho dd A tác dung với Brom 2 NaI + Br2 2 NaBr + I2 (1) x mol x mol muối X chỉ có NaBr với số mol là x + (1 – x) = 1 mol => mNaBr = 103 . 1 = 103 gam => mhh đầu = 103 + a (gam) Cho dung dịch B tác dụng với clo 2 NaBr + Cl2 2 NaCl + Br2 (2) 1 mol 1 mol => m NaCl = 58,5 . 1 = 58,5 gam Theo giả thiết: mNaBr = mNaCl + 2a => 103 = 58,5 + 2a => a = 22,25 Vậy mhh đầu = 103 + 22,25 = 125,25 gam Mà m hh đầu = mNaI + mNaBr = 150x + 103(1 – x) = 125,25 => x = 0,4734 Dạng 2: đại lượng tự chọn quy về 100 Ví dụ 1: Cho dung dịch NaOH 20% tác dụng vừa đủ với dung dịch FeCl2 10%. Đun nóng trong không khí cho các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tính nồng độ phần trăm muối tạo thành trong dung dịch sau phản ứng, coi nước bay hơi không đáng kể. (Trường ĐH Thủy Lợi 2000 -2001) Bài làm Giả sử có 100 gam dung dịch NaOH tham gia phản ứng Phương trình phản ứng: FeCl2 + 2NaOH Fe(OH)2 + 2NaCl Mol 0,25 0,5 0,25 0,5 4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O 4Fe(OH)3 Mol 0,25 0,25 Theo giả thiết ta có (MFeCl2 = 127 -> mdd =317,5 gam) Số gam kết tủa áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có mdd NaCl = 317,5 + 100 + 32. 0,0625 - 26,75 = 392,25 gam Khối lượng muối trong dung dịch sau phản ứng: mNaCl = 0,5 . 58,5 = 29,25 gam (7,45%) Ví dụ 2: Cho hỗn hợp A gồm CaCO3, Al2O3, Fe2O3, trong đó Al2O3 chiếm 10,2%; Fe2O3 chiếm 9,8%. Nung hỗn hợp này ở nhiệt độ cao thu được hỗn hợp chất rắn B có khối lượng bằng 67% khối lượng của A. Tính phần trăm khối lượng các chất trong B. Bài làm Giả sử khối lượng của hỗn hợp A ban đầu là 100 gam => PTPƯ CaCO3 CaO + CO2 (1) Theo giả thiết, khối lượng chất rắn B là 67 gam Theo phương trình (1) => độ giảm khối lượng = = 100 – 67 =33 gam Theo phương trình (1) Vậy (phân hủy) = 0,75 . 100 = 75 (gam) (dư) = 80 - 75 = 5 (gam) mCaO = 56 . 0,75 = 42 (gam) phần trăm khối lượng các chất rắn trong B là: Ví dụ 3: Nung một mẫu đá vôi X có lẫn tạp chất là MgCO3, Fe2O3, và Al2O3 đến khối lượng không đổi được chất rắn A có khối lượng bằng 59,3% khối lượng của X. Cho toàn bộ A vào H2O (lấy dư), khuấy kỹ thấy phần không tan B có khối lượng bằng 13,49% khối lượng của A. Nung nóng B trong dòng không khí CO dư đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn được lượng chất rắn D có khối lượng bằng 85% khối lượng của B. Tính phần trăm khối lượng của CaCO3 trong X. (Trường CĐSP nhà trẻ mẫu giáo trung ương 1- 2004) Bài làm Giả sử ta nung 100 gam hỗn hợp X Gọi x, y, z, t lần lượt là số mol của CaCO3, MgCO3, Fe2O3, Al2O3. Phương trình phản ứng: CaCO3 CaO + CO2 (1) MgCO3 MgO + CO2 (2) Chất A có CaO, MgO, Fe2O3, Al2O3 tác dung với H2O dư CaO + H2O Ca(OH)2 (3) Ca(OH)2 + Al2O3 Ca(AlO2)2 + H2O (3) Chất B gồm có MgO, Fe2O3 Fe2O3 + 3CO 2Fe + 3CO2 Chất rắn D có MgO và Fe: Vậy ta có hệ phương trình sau: => Khối lượng của CaCO3 trong X là => Ví dụ 4: Cho x gam dung dịch H2SO4 nồng độ y% tác dụng hết với một lượng dư hỗn hợp khối lượng Na, Mg. Lượng H2 (khí duy nhất) thu được bằng 0,05x gam. Viết phương trình phản ứng và tính nồng độ phần trăm của dung dịch H2SO4. (Đề thi HSG lớp 10-Hà Tây- năm học 2003-2004) Bài làm Giả sử khối lượng dung dịch H2SO4 ban đầu x = 100 gam => Phương trình phản ứng H2SO4 + 2Na Na2SO4 + H2 (1) H2SO4 + Mg MgSO4 + H2 (2) Do Na và Mg còn dư nên có phản ứng 2Na + 2H2O 2NaOH + H2 (3) 2NaOH + MgSO4 Na2SO4 + Mg(OH)2 (1) Theo phương trình (1) và (2) => Theo phương trình (3) => Vậy tổng số mol H2 thu được ở các phương trình trên là: => y = 15,81 => Dạng 3: Đại lượng tự chọn phụ thuộc vào đề cho nhằm triệt tiêu biểu thức toán học phức tạp thành số cụ thể. Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn m gam ancol R, sản phẩm thu được cho đi qua bình đựng dung dịch nước vôi trong dư thấy khối lượng bình tăng thêm p gam và có t gam kết tủa. Xác định công thức của R. Biết p = 0,71t; t = Bài làm Chọn t = = 100 = => p = 71 gam, m = 31 gam Gọi công thức tổng quát của ancol R là CxHyOz + (1) CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O (2) Theo phương trình (2) => Khối lượng bình tăng lên: p = => Vì nên ancol R là ancol no Vậy ta có x : y : z = nC : nH : nO = 1 : 3 : 1 Công thức của ancol R có dạng (CH3O)n = CnH3nOn = CnH2n(OH)n Và R là ancol no nên: số nguyên tử H = 2.số nguyên tử C + 2 - số nhóm OH => 2n = 2n + 2 - n => n = 2 Vậy công thức của ancol R là: C2H4(OH)2 Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn a gam một hợp chất A của phôtpho cần mol O2 sản phẩm chỉ thu được P2O5 và H2O. Xác định công thức phân tử của A biết MA< 65 (ĐH Đà Nẵng – 2001) Bài làm Giả sử a = 17 => = 1 (mol) Vì sản phẩm chỉ có P2O5 và H2O => trong A có H, P và có thể có O Gọi công thức của A là HxPyOz 4 HxPyOz + (x + 5y – 2z) O2 2x H2O + 2y P2O5 áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có = 17 + 32 - 13,5 = 35,5 Ta có => . Vậy trong A không có oxi => x : y = nH : nP = 1,5 : 0,5 = 3 : 1 Và MA < 65 nên công thức của A là PH3 Ví dụ 3: Hỗn hợp X gồm 2 Hiđrocacbon A và B có khối lượng a gam. Nếu đem đốt cháy hoàn toàn X thì thu được gam CO2 và gam H2O. Nếu thêm vào X một nửa lượng A có trong X rồi đốt cháy hoàn toàn thì thu được gam CO2 và gam H2O. Tìm công thức phân tử của A và B. Biết X không làm mất màu dung dịch nước Brôm và A, B thuộc loại Hiđrocacbon đã học. (Trích câu IV đề 10 - đề thi tuyển sinh - 1996) Bài làm Giả sử a = 41 Khi đốt cháy X: Khi đốt cháy X + A: Vậy khi đốt cháy A ta thu được: Vì => A là hiđrocacbon no Gọi công thức của A là CnH2n + 2 2CnH2n + 2 + (3n + 1) O2 2n CO2 + 2(n+1) H2O Ta có Vậy công thức phân tử của A là C6H14 Khi đốt cháy B ta thu được số mol của H2O và CO2 là: => nC : nH = 1,5 : 1,5 = 1 : 1 Vậy công thức đơn giản nhất của B là (CH)n = CnHn Và B không làm mất màu dung dịch nước brom => B chỉ có thể là aren => số nguyên tử H = 2 số nguyên tử C - 6 Hay n = 2n - 6 => n = 6 Vậy công thức của B là C6H6 Một số bài tập tự giải 1: Hoà tan a gam M2(CO3)n bằng một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 10% thu được dung dịch muối có nồng độ 15,09%. Công thức của muối cacbonat là: A. CuCO3 B. FeCO3 C. SrCO3 D. K2CO3 2: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Mg, Fe trong oxi dư, sau phản ứng thấy khối lượng chất rắn nặng gấp 1,5 lần so với khối lượng chất rắn ban đầu. Phần trăm khối lượng của Mg và Fe lần lượt là: A. 30% và 70%; B. 40% và 60%; C. 70% và 30%; D. 60% và 40%; 3: hỗn hợp A gồm NaCl và NaBr khi tác dụng với AgNO3 dư tạo ra một lượng chất kết tủa bằng lượng AgNO3 đã phản ứng. Phần trăm khối lượng của NaCl và NaBr lần lượt là: A. 30 % và 70% B. 25% và 75% C. 27,8% và 72,2% D. 22,2% và 77,8% 4: Hỗn hợp A gồm 3 khí NH3, N2, H2. Dẫn hỗn hợp A vào bình có nhiệt độ cao. Sau phản ứng phân hủy NH3 (coi như hoàn toàn) thu được hỗn hợp khí B có thể tích tăng 25% so với A. Dẫn B đi qua ống đựng CuO nung nóng sau đó loại nước thì chỉ còn một chất khí có thể tích giảm 75% so với B. Phần trăm thể tích của các khí NH3, N2, H2 trong A lần lượt là: A. 25%; 20%; 55% B. 25%; 18,75%; 56,25% C. 20%; 25%; 55% D. 30,5%; 18,75%; 50,75% (Bài 100-Sách bài tập hoá học 11-năm 2002) 5: Một hỗn hợp N2, H2 được lấy vào bình phản ứng có nhiệt độ được giữ không đổi. Sau thời gian phản ứng, áp suất của các khí trong bình giảm 5% so với áp suất lúc đầu. Biết rằng tỉ lệ số mol của N2 đã phản ứng là 10%. Phần trăm thể tích của các khí N2, H2 trong hỗn hợp đầu lần lượt là: A. 75%; 25%; B. 25%; 75%; C. 20%; 80% D. 30%; 70%; (Bài 122-Sách bài tập hoá học 11-năm 2002) 6: Trung hoà dung dich NaHSO3 26% cần dung dich H2SO4 19,6%. Nồng độ phần trăm của dung dịch sau khi trung hoà là: A. 21,21% B. 11,22% C. 22,11% D. 12,12% 7: Khi cho a gam dung dịch H2SO4 nồng độ C% tác dụng với lượng dư hỗn hợp Na, Mg thì lượng khí H2 thoát ra bằng 4,5% lượng dung dịch axit đã dùng. C% của dung dịch H2SO4 là: A. 15% B. 45% C. 30% D. 25% 8: Muối A tạo bởi kim loại M ( hoá trị II) và phi kim X (hoá trị I). Hoà tan 1 lượng A vào
File đính kèm:
- SKKN tham khao hay.doc