Thuyết minh Bài giảng Mầm non Lớp Chồi - Làm quen với toán - Nhận biết các nhóm có số lượng 4, nhận biết chữ số 4, luyện đếm từ 1 đến 4 - Nguyễn Chà Giang
Trang mở đầu giới thiệu những thông tin liên quan đến nhóm giáo viên và tên bài giảng, kết hợp với âm thanh nhạc nền
Sử dụng video quay giáo viên giới thiệu dẫn dắt vào bài học tại trường mầm non Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang.
Giáo viên kết hợp giữa hình ảnh kèm hiệu ứng, văn bản và âm thanh để nêu rõ mục đích yêu cầu và phần chuẩn bị của bài học.
Giáo viên sử dụng lời nói để giới thiệu về bố cục chung của bài gồm có 3 hoạt động rõ ràng.
Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh để hướng dẫn người học tham gia chơi “đố vui”.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUỸ LAWRENCE S.TING Cuộc thi quốc gia Thiết kế bài giảng e-learning lần thứ 4 BẢN THUYẾT MINH BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ E-LEARNING Hoạt động: Làm quen với toán. Tên đề tài: Nhận biết các nhóm có số lượng 4, nhận biết chữ số 4, luyện đếm từ 1 đến 4. I/ THÔNG TIN CÁ NHÂN Nhóm giáo viên: - Cô: Nguyễn Chà Giang - Cô: Đoàn Thị Hạnh. - Cô: Nguyễn Thị Huyền. Đơn vị: Trường Mầm non Trần Nguyên Hãn, Thành phố Bắc Giang. Email: phuonggiang8084@gmail.com. II. PHẦN THUYẾT MINH 1. Lý do chọn phần mềm 1- Đặt vấn đề: Đất nước Việt Nam ta đang hòa nhập và phát triển cùng với thế giới một nền kinh tế tri thức và một xã hội thông tin đầy khó khó khăn và thách thức. Chính vì thế việc đào tạo nguồn nhân lực về CNTT là rất quan trọng và cấp thiết. Trong quyết định số 81/2001/QĐ- TTg, thủ tướng chính phủ đã giao nhiệm vụ trọng tâm cho ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhận lực CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo. Năm học 2008 - 2009, Bộ giáo dục và đào tạo đã triển khai cuộc vận động "Năm học ứng dụng CNTT trong giảng dạy" ở tất cả các cấp trường từ đại học, cao đẳng cho đến THPT, THCS,TH và cả bậc học mầm non. * Sự cần thiết của ứng dụng CNTT trong giáo dục mầm non: Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngành giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Hiện nay các trường mầm non có điều kiện đầu tư và trang bị Tivi, đầu Video, xây dựng phòng đa năng với hệ thống máy tính và máy chiếu, nối mạng internet. Một số trường còn trang bị thêm máy quay phim, chụp ảnh,...tạo điều kiện cho giáo viên mầm non có thể ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Qua đó người giáo viên mầm non không những phát huy được tối đa khả năng làm việc của mình mà còn trở thành một người giáo viên năng động, sáng tạo và hiện đại, phù hợp với sự phát triển của người giáo viên nhân dân trong thời đại CNTT. Công nghệ thông tin phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho ngành giáo dục trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học. Công nghệ thông tin phát triển mạnh kéo theo sự phát triển của hàng loạt các phần mềm giáo dục và có rất nhiều những phần mềm hữu ích cho người giáo viên mầm non như Bộ Office, Lesson Editor/ Violet, Active Primary, Flash, Photoshop, Converter, Kispix, Kismas,...Các phần mềm này rất tiện ích và trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc thiết kế giáo án điện tử và giảng dạy trên máy tính, máy chiếu, bảng tương tác cũng như trên các thiết bị hỗ trợ khác như Tivi, đầu Video...vừa tiết kiệm được thời gian cho người giáo viên mầm non, vừa tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà vẫn nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Nếu trước đây giáo viên mầm non phải rất vất vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh, biểu tượng, đồ dùng phục vụ bài giảng thì hiện nay với ứng dụng CNTT giáo viên có thể sử dụng Internet để chủ động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú, chủ động quay phim, chụp ảnh làm tư liệu cho bài giảng điện tử. Chỉ cần vài cái "nhấp chuột" là hình ảnh những con vật ngộ nghĩnh, những bông hoa đủ màu sắc, những hàng chữ biết đi và những con số biết nhảy theo nhạc hiện ngay ra với hiệu ứng của những âm thanh sống động ngay lập tức thu hút được sự chú ý và kích thích hứng thú của học sinh vì được chủ động hoạt động nhiều hơn để khám phá nội dung bài giảng. Đây có thể coi là một phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, vừa thực hiện được nguyên lý giáo dục của Vưgotxki: "Dạy học lấy học sinh làm trung tâm" một cách dễ dàng. Có thể thấy ứng dụng của công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non đã tạo ra một biến đổi về chất trong hiệu quả giảng dạy của ngành giáo dục mầm non, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao giữa giáo viên và học sinh. Trường Mầm non Trần Nguyên Hãn là một trường điểm của thành phố, đã chủ động trang bị cho đội ngũ giáo viên những kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin, xây dựng giáo án điện tử và những ứng dụng của nó trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em ngay từ đầu năm học mới. Nhà trường khuyến khích đội ngũ giáo viên tích cực tham gia học tập ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non. Sau nhiều năm triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong giảng dạy cùng với sự lớn mạnh của nhà trường, phần lớn giáo viên đã có thể tự xây dựng những bộ giáo án điện tử và các bài giảng có sử dụng công nghệ thông tin. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em có những ưu việt lớn so với cách giảng dạy truyền thống. Trẻ em hào hứng, chủ động và sáng tạo trong giờ học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em 2. Mục tiêu chính của việc xây dựng các bài giảng điện tử: Giúp người học nắm được kiến thức cả về lí thuyết và thực hành. Với những hướng dẫn cụ thể nhưng đề cao tính tự học do đó người học hiểu bài và thực hành được ngay sau các nội dung lí thuyết. Đề cao tính tự học của tất cả các đối tượng và bài giảng điện tử e-Learning đáp ứng được các nhu cầu trong quá trình học tập. Ưu việt trong thích ứng các hoàn cảnh học tập và tạo ra các điều kiện để người học có thể tự học ở các thời điểm khác nhau, không bị ràng buộc về không gian, thời gian cũng như mọi hoàn cảnh khác nhau. 2.1. Trình bày bài giảng: - Ngoài 2 Slide giới thiệu và kiểm tra còn tất cả các Slide đều đồng nhất để người học tập trung vào nội dung học tập. - Màu sắc các Slide tươi sáng, hấp dẫn phù hợp với trẻ mầm non “Học mà chơi, chơi mà học”, giúp trẻ hứng thú khi tham gia vào các hoạt động. - Chữ trình bày rõ ràng theo font chữ phổ biến thường dùng là Times New Roman và màu sắc nổi bật dễ nhìn. - Hệ thống bài giảng theo các hoạt động và mỗi bài tập đều hướng dẫn cách làm. - Mỗi bài tập đều có thống kê kết quả và nút lệnh kiểm tra kết quả để người học đối chiếu xem mình đã hoàn thành nội dung gì và mình chưa hoàn thành nội dung gì. 2.2. Kĩ năng Multimedia: - Có âm thanh - Có video ghi hình giáo viên giới thiệu bài. - Có hình ảnh minh họa nội dung kiến thức bài học. - Đóng gói theo chuẩn SCORM của thể lệ quy định. Sản phẩm thân thiện khi sử dụng trong môi trường học tập online hoặc offline rất phù hợp trong tình hình học tập hiện nay của Việt Nam. 2.3. Nội dung các câu hỏi của GV: - Hệ thống các câu hỏi trong bài giảng mang tính gợi mở kích thích người học qua hệ thống tương tác tích cực để khắc sâu và củng cố nội dung bài học. - Câu hỏi tập trung kích thích tư duy và động não người học trong việc đưa ra vấn đề và giải quyết vấn đề. Dạy học lấy người học làm trung tâm trong mọi hoạt động và vì lợi ích của người học. - Sử dụng đa dạng các kiểu tương tác và khai thác triệt để tính ưu việt của phần mềm cũng như các phần mềm hỗ trợ thực hiện các ý đồ thiết kế tăng khả năng tự học của người học. 3. Tóm tắt bài giảng STT Slide trình chiếu Mục tiêu và ý tưởng thiết kế Slide 1 Giới thiệu bài giảng và các thông tin. Trang mở đầu giới thiệu những thông tin liên quan đến nhóm giáo viên và tên bài giảng, kết hợp với âm thanh nhạc nền Slide 2 Lời dẫn Sử dụng video quay giáo viên giới thiệu dẫn dắt vào bài học tại trường mầm non Trần Nguyên Hãn, thành phố Bắc Giang. Slide 3 Mục đích yêu cầu của bài học Giáo viên kết hợp giữa hình ảnh kèm hiệu ứng, văn bản và âm thanh để nêu rõ mục đích yêu cầu và phần chuẩn bị của bài học. Slide 4 Bố cục chung của bài Giáo viên sử dụng lời nói để giới thiệu về bố cục chung của bài gồm có 3 hoạt động rõ ràng. Slide 5 Giới thiệu về hoạt động 1: Gây hứng thú. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh để hướng dẫn người học tham gia chơi “đố vui”. Slide 6 Câu đố thứ nhất của trò chơi “đố vui” Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học lựa chọn phương án trả lời của mình dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm. Slide 7 Câu đố thứ hai của trò chơi “đố vui” Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học lựa chọn phương án trả lời của mình dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm. Slide 8 Câu đố thứ ba của trò chơi “đố vui” Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học lựa chọn phương án trả lời của mình dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm. Slide 9 Giới thiệu về hoạt động 2: Bài mới. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh để giới thiệu người học vào phần thứ nhất “Ôn nhận biết số lượng 3” thông qua trò chơi “Chiếc hộp kì diệu”. Slide 10 Hình ảnh của trò chơi “Chiếc hộp kì diệu”. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học lựa chọn chiếc hộp thứ nhất để tham gia vào trò chơi “Chiếc hộp kì diệu” Slide 11 Chiếc hộp đầu tiên của trò chơi được mở ra. Chiếc hộp thứ nhất được mở ra, giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học đếm số lượng con vịt có trong chiếc hộp được mở ra. Slide 12 Câu hỏi trắc nghiệm. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học lựa chọn phương án trả lời của mình dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm. Slide 13 Hình ảnh của trò chơi “Chiếc hộp kì diệu”. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học lựa chọn chiếc hộp thứ 2 để tham gia vào trò chơi “Chiếc hộp kì diệu” Slide 14 Chiếc hộp thứ 2 của trò chơi được mở ra. Chiếc hộp thứ hai được mở ra, giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học đếm số lượng con gà có trong chiếc hộp được mở ra. Slide 15 Câu hỏi trắc nghiệm. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học lựa chọn phương án trả lời của mình dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm. Slide 16 Tạo nhóm có số lượng 4. Nhận biết chữ số 4. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh để giới thiệu người học vào phần thứ hai “Tạo nhóm có số lượng 4.” thông qua hình ảnh số gà và số vịt. Slide 17 So sánh số gà và số vịt. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học lựa chọn phương án trả lời của mình dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm bằng cách kích vào con vật mà người học cho là đúng. Slide 18 So sánh nhận biết đối tượng nhiều hơn. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học lựa chọn phương án trả lời của mình dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm bằng cách kích vào con vật mà người học cho là đúng. Slide 19 So sánh số gà và số vịt. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học lựa chọn phương án trả lời của mình dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm bằng cách kích vào con vật mà người học cho là đúng. Slide 20 Tạo sự bằng nhau giữa 2 nhóm gà và vịt. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học lựa chọn phương án trả lời của mình dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm bằng cách kích vào con vật mà người học cho là đúng. Slide 21 Đã tạo sự bằng nhau giữa 2 nhóm gà và vịt. Người học thêm một con vịt để tạo sự bằng nhau giữa 2 nhóm gà và vịt (Đều bằng 4) Slide 22 So sánh số gà và số vịt. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học lựa chọn phương án trả lời của mình dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm bằng cách kích vào con vật mà người học cho là đúng. Slide 23 Xác định kết quả. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học lựa chọn phương án trả lời của mình dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm bằng cách kích vào con vật mà người học cho là đúng. Slide 24 Giới thiệu, phát âm, phân tích chữ số 4. Giáo viên sử dụng lời nói, kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh để hướng dẫn người học nhận biết chữ số 4 thông qua đặc điểm và cách phát âm. Slide 25 Xác định số 4. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học lựa chọn phương án trả lời của mình dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm bằng cách kích vào con vật mà người học cho là đúng. Slide 26 Phát âm số 4. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh để hướng dẫn người học phát âm số 4. Slide 27 Nhóm gà và nhóm vịt bằng nhau và đều bằng 4. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh để hướng dẫn người học quan sát và hiểu được sự bằng nhau của nhóm gà và nhóm vịt có số lượng đều bằng 4. Slide 28 Bớt một con vịt sau đó so sánh số gà và số vịt. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh để hướng dẫn người học bớt một con vịt sau đó so sánh nhóm gà và nhóm vịt như thế nào với nhau. Slide 29 Tạo sự bằng nhau giữa 2 nhóm gà và vịt. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh để hướng dẫn người học thêm một con vịt sau đó so sánh nhóm gà và nhóm vịt như thế nào với nhau. Slide 30 Bớt một con vịt sau đó so sánh số gà và số vịt. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh để hướng dẫn người học bớt một con vịt sau đó gắn thẻ số 3. Slide 31 Bớt tiếp một con vịt để tạo về nhóm 2 con vịt. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh để hướng dẫn người học bớt một con vịt và đặt thẻ số 2. Slide 32 Bớt hết 2 con vịt sau đó bớt nhóm gà. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh để hướng dẫn người học bớt 2 con vịt sau đó đếm lại nhóm gà và bớt dần nhóm gà từ bớt 1 con, 1 con nữa, cuối cùng bớt 2 con gà là hết. Slide 33 Chơi tạo số 4 bằng tay. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh để hướng dẫn người học tạo số 4 bằng tay. Slide 34 Trò chơi luyện tập. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh để hướng người học vào trò chơi “Bé thông minh nhanh trí” Slide 35 Câu hỏi trắc nghiệm. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học lựa chọn phương án trả lời của mình dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm bằng cách kích vào con vật mà người học cho là đúng. Slide 36 Câu hỏi trắc nghiệm. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh hướng dẫn người học lựa chọn phương án trả lời của mình dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm bằng cách kích vào con vật mà người học cho là đúng. Slide 36 Hoạt động 3: Kết thúc Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh để hướng người học vào hoạt động kết thúc. Slide 37 Tài liệu tham khảo. Giáo viên sử dụng lời nói kết hợp hiệu ứng hình ảnh, âm thanh để giới thiệu với người học về tài liệu tham khảo. III. KẾT LUẬN. Trên đây là toàn bộ bản thuyết minh cho bài giảng E- Learning của nhóm chúng tôi. Trong bài giảng chúng tôi đã khai thác các nội dung, phương pháp dạy học như: trực quan, giảng giải, thực hành,..v..v Qua cách học này đã tạo hứng thú học tập, giúp người học nắm bắt được bài học một cách dễ dàng và có thể học bất cứ lúc nào. Hình thức học này mang tính chất mở, thoải mái thông qua các câu hỏi trắc nghiệm giúp người học tư duy và ghi nhớ bài tốt hơn. Chúng tôi rất vui mừng khi ngành giáo dục đã tạo ra động lực qua cuộc thi này để mỗi chúng tôi có được điều kiện tham gia học hỏi và hoàn thiện hơn nữa những sản phẩm bài giảng e-learning cho người học và cũng là nâng cao năng lực cho người dạy tạo ra những bài giảng chất lượng tốt cho người học. Để bài giảng của nhóm chúng tôi được tốt hơn nữa chúng tôi rất mong được sự góp ý, đánh giá về chuyên môn và công nghệ để chúng tôi có thể xây dựng một bài giảng điện tử hay hơn, hiệu quả hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn./. Trần Nguyên Hãn, tháng 12 năm 2016 Nhóm người thực hiện Nguyễn Chà Giang Nguyễn Thị Huyền Đoàn Thị Hạnh
File đính kèm:
- thuyet_minh_bai_giang_mam_non_lop_choi_lam_quen_voi_toan_nha.doc