Giảng dạy tiếng anh THCS phương pháp giao tiếp qua tiết dạy Language Focus

Phần LANGUAGE FOCUS trong sách giáo khoa nhằm giúp hệ thống hóa, củng cố và luyện tập sử dụng ngôn ngữ - các điểm ngữ pháp và từ vựng đã xuất hiện trong các bài trước.

 Giáo viên có thể cho học sinh thực hành phần language focus trên lớp hoặc làm mẫu , giải thích ,hướng dẫn các em về nhà làm.

 Quan trọng nhất là giáo viên phải hệ thống hóa kiến thức cơ bản, củng cố và chữa bài từ đó rút ra những mặt mạnh yếu của học sinh để kịp thời rèn luyện ,bồi dưỡng thêm cho các em.

 Tuy nhiên giáo viên cần lưu ý không dạy ôm đồm hoặc qúa sâu kiến thức ngữ pháp và từ vựng không trọng tâm,không nên yêu cầu học sinh phải sử dụng thành thạo ngay một cấu trúc hoặc từ vựng trong bài vì nguyên tắc xoáy trôn ốc luôn củng cố và phát triển những nội dung và kỹ năng ngôn ngữ đã được học.

 

doc13 trang | Chia sẻ: giaoanmamnon | Lượt xem: 2552 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giảng dạy tiếng anh THCS phương pháp giao tiếp qua tiết dạy Language Focus, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 GIẢNG DẠY TIẾNG ANH THCS
PHƯƠNG PHÁP GIAO TIẾP 
QUA TIẾT DẠY LANGUAGE FOCUS
I/ NGUYÊN TẮC CHUNG:
Phần LANGUAGE FOCUS trong sách giáo khoa nhằm giúp hệ thống hóa, củng cố và luyện tập sử dụng ngôn ngữ - các điểm ngữ pháp và từ vựng đã xuất hiện trong các bài trước.
 Giáo viên có thể cho học sinh thực hành phần language focus trên lớp hoặc làm mẫu , giải thích ,hướng dẫn các em về nhà làm.
 Quan trọng nhất là giáo viên phải hệ thống hóa kiến thức cơ bản, củng cố và chữa bài từ đó rút ra những mặt mạnh yếu của học sinh để kịp thời rèn luyện ,bồi dưỡng thêm cho các em.
 Tuy nhiên giáo viên cần lưu ý không dạy ôm đồm hoặc qúa sâu kiến thức ngữ pháp và từ vựng không trọng tâm,không nên yêu cầu học sinh phải sử dụng thành thạo ngay một cấu trúc hoặc từ vựng trong bài vì nguyên tắc xoáy trôn ốc luôn củng cố và phát triển những nội dung và kỹ năng ngôn ngữ đã được học.
II/ THỰC HIỆN
 Khi thực hiện các bài tập trong phần language focus ,tôi phải xác định mục đích yêu cầu của từng bài tập, từ đó có hai hướng giải quyết như sau:
Giải quyết một bài tập là một hoạt động(activity)
Gộp chung các bài tập có cùng nội dung kiến thức thành một hoạt động.
Cách tiến hành một hoạt động của tôi bao gồm các bước như sau:
1/ Chuẩn bị (Before the activity)
Xác định mục đích yêu cầu hoạt động.
Soạn bài,ghi nội dung và hướng dẫn cụ thể.
2/Giới thiệu hoạt động( setting up the activity)
Oån định tổ chức.
Dẫn dắt vào bài.
Hướng dẫn ,yêu cầu học sinh biết phải làm gì .
Làm mẫu (trial run with student).
3/Luyện tập( during the activity):
 Giai đoạn này rất quan trọng giáo viên phải khéo léo đưa ra những thủ thuật sao cho học sinh luyện tập từ dễ đến khó.Các điểm ngữ pháp hoặc từ vựng xuất hiện tự nhiên theo tình huống và được luyện tập theo ngữ cảnh từ thực hành có kiểm soát(controlled practice) -> thực hành có hướng dẫn (guided practice) -> thực hành tự do (free production)
 Để phát huy khả năng giao tiếp tôi thường cho học sinh luyện tập thành hai giai đoạn:
1/ 
Các hoạt động cấu trúc
(structural activities)
Các hoạt động tiền giao tiếp (precommunicative activities)
Các hoạt động giao tiếp giả
(quasi – communicative activities)
 Các hoạt động giao tiếp chức năng
(funtional communicative act)
Các hoạt động giao tiếp (communicative activities)
Các hoạt động giao tiếp xã hội
(social interactional act)
 Việc phân chia các bước trên chỉ mang tính lý thuyết.Trong thực tế các hoạt động luôn xảy ra uyển chuyển không có giới hạn rành mạch.
Quan điểm đi từng phần đến tổng thể , từ thực hành máy móc đến sử dụng phổ biến và thường áp dụng trong các trường phổ thông hiện nay. 
 Để tạo điều kiện cho học sinh thực hành giao tiếp qua các bài tập của phần language focus,tôi thường tạo điều kiện cho học sinh hoạt động theo cặp hoặc theo nhóm dưới dạng hoạt động nói :I phỏng vấn(interview) ; làm phiếu điều tra (survey ) ; đóng vai( role play) ; games , thảo luận (discussion) .
Các hoạt động này thường được tiến hành sau các hoạt động có hướng dẫn.
Ví dụ 1 : thực hành máy móc ( controlled practice)
LANGUAGE FOCUS 1 – English 7
Future simple tense.
Lead in : this is a list of what Nam will do or will not do tomorrow.Now look at the list and make sentences,using the simple future tense.
Teacher ‘s modal : - Nam will go to the post office,but he won’t call Ba.
TOMORROW
go to the post office. V
call Ba. X
do homework. V
tidy yard X
see movies V
wach T.V X
meet Minh X
write grandmother V
Teacher: do homework and tidy yard.
Students:He will do his homework but he won’t tidy the yard.
Go on until the last sentence is made. 
Teacher sums up the simple future tense ( affirmative and negative forms) 
Ví dụ 2: thực hành có hướng dẫn(guided practice) 
UNIT 5 – ENGLISH 8
LANGUAGE FOCUS 4/53
- Teacher gives a situation ativity: I don’t fell well today.What should I do?
- student 1: You should take a rest.
- student 2: you should stay at home.
- student 3: you should go and see the doctor after work.
- teacher explains “ should “ is used to give advice. 
- Teacher guides the students to do the exercise in the text book.
Ví dụ 3 : free practice
 Hoạt động dạy học chú trọng ,khuyến khích học sinh áp dụng ngữ liệu đang học để diễn đạt nội dung khác nhau trong chính đời sống của các em.Phần này tôi thường cho học sinh nói hoặc viết ,hoặc giao bài tập về nhà
 thông qua các tình huống và chủ đề như: your family;your job;your neighbourhood
Hoặc các vấn đề xã hội mhư: traffic ; transports; food ;entertainment. . 
4/ Củng cố ( bring the activity to a close) 
 - Get feed back.
 - Deal with correction.
 - Sum up vocabulary or structures.
 - lead in the next activity or have students do homework.
III/ DÙNG GIÁO CỤ TRỰC QUAN ĐỂ DẠY LANGUAGE FOCUS
 Giáo cụ trực quan như: vật thật ; tranh ảnh ; các tấm bìa( flashcards) bảng biểu ( charts) ,handows ; T.V ; đèn chiếu  góp phần hỗ trợ việc dạy học trở nên sinh động và thu hút sự chú ý của học sinh là cần thiết.
 Vai trò cuả giáo cụ trực quan chủ yếu là:
1. Hỗ trợ tạo tình huống,ngữ cảnh để giới thiệu ngữ liệu.
2.Làm rõ nghĩa của từ mới.
3.Làm phương tiện hướng dẫn , gợi ý cho các bài tập thực hành.
4.Phản ánh ,cung cấp các nội dung văn hóa,đất nước học.
5.Gây hứng thú cho học sinh làm cho bài học trở nên thú vị và gần với cuộc sống thật hơn.
* Chú ý tranh ảnh có hiệu qủa lớn trong các trường hợp sau:
Giới thiệu những từ chỉ đồ vật , đồ dùng, thức ăn,thực phẩm,đồ uống
Giới thiệu những từ có nghĩa hoặc khái niệm không có trong tiếng việt.(ví dụ : computer , carrot) Dùng tranh ,ảnh để giối thiệu bài khoá, chủ điểm,nội dung hoặc tình huống.
Củng cố(dùng tranh/ từ gợi ý để nói lại bài)
Tạo tình huống,ngữ cảnh mới cho học sinh nói hoặc viết .
 Tuy nhiên dùng giáo cụ trực quan cũng có những phiền hà nếu giáo viên chuẩn bị không chu đáo,không có mục đích rõ ràng.Nếu như thế giáo cụ trực quan sẽ làm bạn mất thời gian và phân tán tiết học. 
IV/ TỔ CHỨC LUYỆN TẬP TRÊN LỚP
 Một lơp học ngoại ngữ thường có nhiều hình thức tổ chức học tập và luyện tập như làm việc cả lớp, làm theo nhóm, làm theo cặp và làm việc cá nhân.
 Việc lựa chọn cách tổ chức lớp phụ thuộc vào từng nhiệm vụ và mục đích cụ thể của hoạt động.
 Vậy khi nào thì nên làm việc theo cặp và nhóm?
 Hình thức làm việc theo cặp hoặc nhóm phù hôp với các hoạt động cần có sự trao đổi , hội thoại. Tôi thường cho học sinh luyện mẫu câu sau khi giới thiệu ngữ liệu mới và luyện tập cho cà lớp.
Luyện các bài hội thoại ngắn; hoạt động luyện tập giao tiếp như information – gap, role play, interview,questionaire , communicative games.
 Cặp ở đây có thể là thầy – trò ; trò – trò
 Nhóm có thể là 2 , 3,4  học sinh ngồi thay đổi vị trí.
LƯU Ý:
 Khi điều hành lớp đang hoạt động theo cặp hoặc nhóm , giáo viên phải yêu cầu học sinh tuân thủ một số quy định như:
- Phải bắt đầu hoặc dừng làm việc khi giáo viên yêu cầu.
- Linh động thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Học sinh phải tự giác, tích cực học tập,không gây ồn ào.
Giáo viên cần hướng dẫn và ra nhiệm vụ cụ thể,khuyến khích học sinh phát huy tính tự chủ,sáng tạo.Luôn kiểm tra và viết những lỗi yhông thường của học sinh để sữa sai và chấn chỉnh kịp thời. h
 +Ưu điểm
 - D.ạy cùng lúc số lượng học sinh đông.
 -Tất cả học sinh đều có thể tham gia giao tiếp.
 được nghe mẫu chuẩn
 - Thầy kiểm soát chặt chẽ 
 - Có sự giao lưu trong cả lớp,get feedback không chỉ từ thầy
 mà còn ở các bạn cùng lớp.
+ Hạn chế :
Thầy bị chi phối,hạn chế sựtham gia tích cực cuả học sinh.
Tố c độ làm việc khó phù hợp khi trong lớp có cả ba đối tượng học sinh.
CÁC BƯỚC CƠ BẢN CỦA MỘT BÀI DẠY VIẾT TIẾNG ANH
	Bước 1. Chuẩn bị viết (Pre-writing)
	a. Nghiên cứu bài mẫu về ba vấn đề: chủ đề - nội dung - dữ liệu (nếu sách học cĩ nội dung này).
	b. Giới thiệu mục đích, ý nghĩa của chủ điểm sắp viết. Thu thập tài liệu trong đĩ cĩ những ngữ liệu liên quan và sát thực với chủ điểm sắp viết để cĩ mặt bằng chung về kiến thức cho tất cả học sinh.
	c. Xây dựng một khung mẫu cho bài viết:
	- Tìm các ý;
	- Tìm các ngữ liệu: cấu trúc, từ, cụm từ, ... Phần này yêu cầu học sinh phát huy sự đĩng gĩp xây dựng bài, giào viên hướng dẫn và thống nhất chung.
	d. Sắp xếp các ngữ liệu thể hiện các chú ý của chủ điểm viết theo khung mẫu đã xây dựng.
	Phần này yêu cầu học sinh viết cá nhân hoặc theo tổ, nhĩm, cặp nhằm khuyến khích các em cĩ khả năng xây dựng một dàn bài chi tiết để phục vụ cho việc viết bài.
	Bước 2. Tiến hành viết (While-writing)
	a. Viết cá nhân: Dựa trên dàn bài đã cĩ HS tiến hành viết nháp. Lúc này học sinh chủ động viết bằng các ngữ liệu cĩ sẵn, bằng kinh nghiệm đã được tích luỹ, phát triển văn phong riêng của mình.
	b. Cĩ thể cho học sinh viết theo nhĩm, nhĩm phân cơng mỗi người viết một đoạn hoặc một ý, sau đĩ cử một người viết tập hợp lại cả bài. Trong lúc học sinh viết bài giáo viên đi xung quanh các nhĩm để giúp những HS yếu hồn thành bài viết của mình hoặc giúp đỡ những HS khác nếu cần thiết.
	Bước 3. Chữa bài (Post-writing)
	Chữa bài là bước rất quan trọng. Ở bước này, bài viết của HS phải được sửa sang để khơng những đạt được độ chính xác về nội dung ngơn ngữ mà cịn phải đạt được một văn phong trong sáng, mạch lạc và cĩ tính thuyết phục.
	Đây cũng là bước hồn thiện về bài dạyviết nên GV cần chú ý và khơng được bỏ qua để giúp HS hồn thiện và tự hồn thiện kiến thức.
	a. Các vấn đề cần chú ý khi chữa bài:
	- Nội dung: Đủ, thiếu hay thừa?
	- Từ, cụm từ, câu đã sử dụng đúng hay sai, phù hợp chưa, lỗi?
	- Cách diễn đạt: Rõ ràng? Bố cục?
	b. Các hình thức chữa bài viết của học sinh:
	Sau khi GV đưa ra các tiêu chí về các mặt của bài viết, cĩ thể tiến hành chữa bài theo các hình thức sau:
	- Chữa bài tập thể: GV chọn một bài bất kỳ để cả lớp cùng nhận xét, chữa và đánh giá.
	- HS chữa chéo cho nhau.
	- HS chữa theo nhĩm.
	Cuối cùng GV nhận xét và nêu những lỗi cơ bản mà HS đã mắc phải khi viết.
	* Tĩm lại: Trong quá trình dạy viết tiếng Anh, GV luơn là người hướng dẫn, tổ chức, đánh giá các hoạt động của HS khi viết. Qua việc thực hiện nhiệm vụ ở nhà và trên lớp, HS rất tích cực chuẩn bị bài, xây dựng bài trên lớp và hợp tác với GV để rèn luyện khả năng tự lập, tự chủ sáng tạo và các em cũng tự tin, phấn khởi học tập trong phần viết.
	III- CÁC BƯỚC ĐÃ LÀM
	1. Vào bài (Warm up)
	Để HS thích nghi với bài học mới tơi thường tạo khơng khí dễ chịu giữa thầy và trị, tạo thế chủ động, tự tin cho HS bằng các hoạt động như: Tự giới thệu mình, chào hỏi HS, hỏi chuyện, kể chuyện vui hoặc chơi trị chơi ngơn ngữ.
	2. Giới thiệu ngữ liệu mới (Presentation)
	Quan điểm lâu nay đều cho rằng viết là hoạt động chỉ nên xảy ra ở những giai đoạn sau của quá trình dạy và học. Ít khi chúng ta nghĩ rằng hoạt động viết lại diễn ra ngay ở giai đoạn giới thiệu ngữ liệu mới. Với quan điểm giao tiếp mới hiện nay, hoạt động viết cĩ thể được tiến hành tại bất kỳ giai đoạn nào của quá trình dạy học. Ở giai đoạn giới thiệu ngữ liệu mới tơi cĩ thể sử dụng viết trong các hoạt động như tái tạo lại mẫu câu vừa được giới thiệu, chép lại mẫu câu trên bảng để ghi nhớ ... Cĩ nhiều dạng bài tập chép lại (Copying) như:
	- Mỗi HS sẽ chép một lời đối thoại từ một bài dialogue đã học và chuyền cho HS bên cạnh chép một câu đối thoại phù hợp với câu trước. Cách làm này tương tự thực hiện hội thoại dây chuyền (chain dialogue) trong đĩ HS xây dựng một bài hội thoại bằng cách chọn từ bất cứ bài học nào đã học các câu khởi đầu và các câu đáp lại cho cĩ nghĩa.
	- Học sinh chép phần đầu của một câu, chuyền qua cho bạn chép tiếp phần cuối để hồn thành câu. Bằng cách này HS buộc phải hiểu nội dung những gì mình đang chép lại chứ khơng máy mĩc chép lại mà khơng hiểu nội dung.
	- HS đặt câu bằng cách chép lại các phần từ bảng lắp ghép.
Ví dụ: Make 6 sentences by selecting one segment from each column in the following table:
Nga
meets
Hoa
outside the school
the policeman
sees
the boy
behind the house
the girl
finds
the dog
in the street
the teacher
notices
the doctor
near the theater
 	- HS tái tạo lại bài hội thoại hoặc một đoạn văn bằng cách chép lại những mẩu lộn xộn của bài hội thoại hay đoạn văn đĩ;
Ví dụ: Reproduce the narative by copying those jumbled sentences in the right order.
Cong Vinh rushed and headed.
He passed the ball to Cong Vinh.
It was in the second half of the match between Viet Nam and Singapore.
Tan Tai got a pass from Vu Phong in the right wing.
The score was 1-0.
It was a very beautiful goal.
	Ngồi ra ở giai đoạn giới thiệu ngữ liệu tơi cũng cĩ thể đưa các bài tập luyện viết như: điền vào chỗ trống, hồn thành câu, viết một đoạn văn tương tự như mẫu hay xây dựng hội thoại cĩ hướng dẫn.
	- Xây dựng hội thoại cĩ hướng dẫn (Constructing dialogues)
	+ GV đưa ra một bài đối thoại mẫu đồng thời cung cấp những từ chủ chốt. HS dựa vào bài mẫu và dùng những từ đã cho để viết một bài tương tự như bài mẫu.
Ví dụ: 
	Step 1. Read this dialogue:
	A. Give me that book, please.
	B. Which one?
A. The big one on the table.
B. Here you are.
A. Thank you.
	Step 2. Use these key words to write similar dialogues:
a) umbrella/ red/ behind/ armchair.
b) box/ small/ on top of/ shelf.
c) ball/ green/ near/ door.
	+ GV cung cấp các câu lộn xộn, HS sắp xếp lại để tạo thành một bài hội thoại hợp lý.
Ví dụ: Put these sentences in their correct order to form a dialogue:
	BA 	LAN
a) How do you go to school? 	a) Only 1,000 dong.
b) How much does it cost? 	b) About 20 minutes.
c) How long does it take? 	c) By bike 
	+ GV cung cấp một bài hội thoại chưa hồn thành và một số câu khơng theo trật tự của bài, HS hồn thành bài hội thoại bằng cách chọn các câu cho sẵn điền vào chỗ thích hợp.
Ví dụ: Use these sentences which are not in the correct order to complete the following dialogue:
	- Do you like it?
- I’ve never seen you there.
- I have to go and take my motorbike.
- I’m Mai.
- At the language center.
A. My name’s Kate.
B. ......................................................
A. Where do you work?
B. ......................................................
A. Really? I work there, too.
B. ......................................................
A. Well, it’s a big place and I only started last week.
B. ......................................................
A. Oh, yes. It’s fun.
B. ......................................................
A. Do you? Well, I’ll see you some other time then.
	Với bài tập này, GV cũng cĩ thể chỉ đưa ra bài hội thoại chưa hồn chỉnh như trên song khơng cung cấp các câu cho sẵn, HS tự tìm câu phù hợp theo ý mình để điền vào chỗ trống.
	3. Các hoạt động giao tiếp qua viết (Communicative writing activities)
	Một số hoạt động giao tiếp được thực hiện ngay tại lớp rất cĩ hiệu quả. HS được luyện tập sử dụng ngơn ngữ đã học vào những hoạt động giao tiếp thơng qua viết về những điều gần giống với cuộc sống thật, đồng thời củng cố những phần đã được thực hành qua nĩi.
	- Writing messages:
	Học sinh tự viết chuyền cho nhau những yêu cầu, đề nghị đơn giản. Những mẩu giấy cĩ ghi đề nghị này được chuyển tới người nhận, HS nhận được lời đề nghị sẽ phải viết đáp lại hoặc giải thích yêu cầu, đề nghị của bạn mình.
Nam, 
Give me your pen.
Ví dụ: 
Minh,
What is the date today?
Mai,
Write me your phone number
	- Cooperative writing:
	HS làm việc theo nhĩm, cùng viết một câu chuyện ngắn. Cách làm như sau:
	+ Mỗi HS chuẩn bị một tờ giấy trắng. GV cĩ thể cho câu mở đầu của câu chuyện lên bảng.
	+ HS chép lại vào tờ giấy của mình sau đĩ suy nghĩ và viết câu tiếp theo của câu chuyện.
	+ Tiếp theo, HS trao tờ giấy của mình cho người ngồi bên trái để viết tiếp câu chuyện. Cứ như vậy cho đến khi tờ giấy trở lại chủ nhân của nĩ để người này viết câu kết thúc cho chuyện.
	+ Kế tiếp, GV yêu cầu HS đọc câu chuyện của mình cho cảc lớp cùng nghe.
	+ Cuối cùng, GV hướng dẫn HS sửa lỗi (nếu cần thiết).
	- Letter writing:
	Viết thư là một trong các hình thức giao tiếp viết phổ bến nhất. HS cĩ thể học được nhiều cách biểu hiện chức năng khác nhau như: thư mời, thư xin lỗi, cám ơn, chúc mừng, ... Qua việc tập viết thư, HS khơng chỉ quan tâm đến tính chuẩn xác của ngơn ngữ mà cịn phải xét đến đối tượng người đọc, các yếu tố giao tiếp, văn hố xã hội cĩ liên quan.
	Các bài tập viết thư cĩ thể bắt đầu bằng những mẩu thư ngắn (messages), ngơn ngữ rất đơn giản để chuyền quanh lớp như sau:
Dear Hoa,
I like your shoes. Where did you buy them?
Yours,
Nga.
Dear Nga,
	Thank you for your note. I bought the shoes in Yen Bai supermarket. By the way, I like your new hat. How much did it cost?
	Yours,
	Hoa
Trả lời:
	Giáo viên cũng cĩ thể ra tình huống yêu cầu HS viết thư.
Ví dụ: Send your friend an invitation letter to a party and request him/ her to bring certain items for the party. You can use these structures:
Would you like to .............?
Will you please bring ........?
Dear Nga,
	Would you like to come to my party on Saturday, March 7? 
	It starts at 8 o’clock.
	If you can come, will you please bring two glasses and some records.
	Best wishes
	Yours,
	Hoa.
HS viết: 
	- List making:
	Liệt kê để ghi nhớ những điều cần phải làm cũng là một hình thức viết phổ biến trong cuộc sống hằng ngày.
Ví dụ:	- Shopping list;
	- List of things to do tomorrow;
	- List of people to invite to a party.
	Cùng với bài tập này GV cĩ thể đồng thời cho HS làm các bài luyện tập xếp theo thứ tự vần A, B, C hay ttỏ chức phân loại, phân nhĩm ....
Ví dụ: 
	1- Write down what you would take with you for a week holiday at the sea.
	2- Make a shopping list for the class’s party. Then bring your list to the class discussion.
	- Interviews:
	Phỏng vấn là một thủ thuật phổ biến cho luyện giao tiếp nĩi đồng thời cũng cĩ thể sử dụng rất tốt trong luyện viết.
Ví dụ: Ở giai đoạn đầu GV cĩ thể cùng làm việc với cả lớp soạn ra một số câu hỏi phỏng vấn như:
	- Where do you live? (address/ house or apartment?)
	- Who do you live with? (family/ friends/ alone?)
	- What do you do in your free time?
	- What are you good at?
	- Where do you often go on vacation?
	Cho HS làm việc theo cặp phỏng vấn và ghi lại câu trả lời ở dạng đầy đủ, sau đĩ sắp xếp thành một đoạn văn hồn chỉnh. 
	Nếu HS ở trình độ khá hơn, cĩ thể để các em tự đặt câu hỏi, phỏng vấn lẫn nhau, viết câu trả lời thành một đoạn văn hồn chỉnh để trình bày trước cả lớp.
	- Phối hợp các kỹ năng:
	+ Cho HS nghe một câu chuyện, một bài hội thoại, một bài khố sau đĩ yêu cầu tái tạo lại ở dạng viết (cho gợi ý hoặc khơng)
	+ HS làm bài nĩi sau đĩ viết lại những gì vừa nĩi.
	+ HS nghe, ghi lại thơng tin cần thiết và nĩi lại.
	+ HS được cung cấp thơng tin ở dạng tĩm tắt (notes), số liệu (figures), tranh (pictures), bảng biểu (charts), bản đồ (maps), bài hội thoại hay bài khố chưa hồn chỉnh (incomleted dialogue or text) sau đĩ được yêu cầu viết thành bài hồn chỉnh rồi nĩi (talk), thảo luận (discuss), hay báo cáo lại (report) trước lớp.
	+ HS được cung cấp gợi ý (tranh, lời nĩi hoặc nghe băng) sau đĩ thực hiện một bài viết.
	4. Chữa bài viết (Post-writing)
	Việc chữa bài viết của HS là cần thiết. GV cĩ thể chữa theo những cách sau:
	1) Tự chữa

File đính kèm:

  • docKinh nghiem giang day cac loai kieu bai trongTATLuyT12011.doc
Giáo Án Liên Quan