Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả

- Chữ viết là hệ thống ký hiệu bằng đường nét đặt ra để ghi tiếng nói và có những quy tắc, quy định riêng. Muốn viết đúng chính tả Tiếng Việt, ta phải tuân theo những quy định, quy tắc đó được xác lập.

 - Trong thực tế, học sinh mắc lỗi chính tả rất nhiều. Có những học sinh viết sai hơn 10 lỗi ở một bài chính tả khoảng 60 chữ. Khi chấm bài Tập làm văn, tôi không thể hiểu các em muốn diễn đạt điều gỡ vỡ bài viết mắc quỏ nhiều lỗi chớnh tả. Điều này ảnh hưởng tới kết quả học tập của các em ở môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác, hạn chế khả năng giao tiếp, làm các em mất tự tin, trở nên rụt rè, nhút nhát.

 - Vỡ lý do đó, tôi đó cố gắng thống kờ, phõn loại lỗi, tỡm hiểu nguyờn nhõn và đưa ra một số biện pháp khắc phục “để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả”, giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn khi giao tiếp, nhằm mục tiêu đào tạo những chủ nhân tương lai năng động, sáng tạo phù hợp với xu thế phát triển hiện nay.

 

doc11 trang | Chia sẻ: giaoanmamnon | Lượt xem: 1723 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Làm thế nào để giúp học sinh giảm bớt lỗi chính tả, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÀM THẾ NÀO
ĐỂ GIÚP HỌC SINH GIẢM BỚT LỖI CHÍNH TẢ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
	- Chữ viết là hệ thống ký hiệu bằng đường nột đặt ra để ghi tiếng núi và cú những quy tắc, quy định riờng. Muốn viết đỳng chớnh tả Tiếng Việt, ta phải tuõn theo những quy định, quy tắc đó được xỏc lập.
	- Trong thực tế, học sinh mắc lỗi chớnh tả rất nhiều. Cú những học sinh viết sai hơn 10 lỗi ở một bài chớnh tả khoảng 60 chữ. Khi chấm bài Tập làm văn, tụi khụng thể hiểu cỏc em muốn diễn đạt điều gỡ vỡ bài viết mắc quỏ nhiều lỗi chớnh tả. Điều này ảnh hưởng tới kết quả học tập của cỏc em ở mụn Tiếng Việt cũng như cỏc mụn học khỏc, hạn chế khả năng giao tiếp, làm cỏc em mất tự tin, trở nờn rụt rố, nhỳt nhỏt.
	- Vỡ lý do đú, tụi đó cố gắng thống kờ, phõn loại lỗi, tỡm hiểu nguyờn nhõn và đưa ra một số biện phỏp khắc phục “để giỳp học sinh giảm bớt lỗi chớnh tả”, giỳp cỏc em mạnh dạn, tự tin hơn khi giao tiếp, nhằm mục tiờu đào tạo những chủ nhõn tương lai năng động, sỏng tạo phự hợp với xu thế phỏt triển hiện nay.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Kết quả thống kờ lỗi:
Qua kết quả thống kờ cỏc loại lỗi, tụi thấy học sinh thường mắc phải cỏc loại lỗi sau:
a. Về thanh điệu:
Tiếng Việt cú 6 thanh điệu (ngang, huyền, sắc, hỏi, ngó, nặng) thỡ học sinh khụng phõn biệt 2 thanh hỏi, ngó. Tuy chỉ cú 2 thanh nhưng số lượng tiếng mang 2 thanh này khụng ớt và rất phổ biến - kể cả những người cú trỡnh độ văn hoỏ cao.
Vớ dụ: 	Sữa xe đạp, hướng dẩn, giử gỡn, dổ dành
b. Về õm đầu: 
- Học sinh viết lẫn lộn một số chữ cỏi ghi cỏc õm đầu sau đõy:
+ c/k: Cộo cờ
+ g/gh: Con gẹ , gờ sợ
+ ng/ngh: Ngỉ ngơi, nge nhạc
+ ch/tr: Cõy che, chiến chanh
+ s/x: Cõy xả , xa mạc
+ v/d/gi: Giao động, giải lụa , giũng giống , dui dẻ
- Trong cỏc lỗi này, lỗi về ch/tr, s/x, v/d/gi là phổ biến hơn cả
c. Về õm chớnh:
- Học sinh hay mắc lỗi khi viết chữ ghi cỏc õm chớnh trong cỏc vần sau đõy:
+ ai/ay/õy: Bàn tai, đi cầy, dậy học
+ ao/au/õu: Hụm sao, mầu đỏ
+ iu/ờu/iờu: chỡu chuộng, lim khiết, cõy niu
+ oi/ụi/ơi: nụi gương, xoi nếp
+ ăm/õm: con tầm, sưu tằm, bụi bậm
+ im/iờm/ờm/em: tim thuốc, lỳa chim, cỏi kềm
+ ăp/õp: gập gỡ, trựng lấp
+ ip/iờp/ờp/ep: số kớp, liờn tớp, thệp cưới
+ ui/uụi: chớn mựi, đầu đui, tủi tỏc
+ um/uụm: nhụm ỏo, ao chum
+ ưi /ươi: trỏi bửi
+ ưu/ ươu: ốc bưu, con khứu
d. Về õm cuối: 
- Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi õm cuối trong cỏc vần sau đõy:
+ an/ang: cõy bàn, bàng bạc
+ at/ac: lang bạc, lường gạc, rẻ mạc
+ ăn/ăng: lẳn lặn, căn tin
+ ăt/ăc: giặc giũ, co thắc, mặt quần ỏo
+ õn/õng: hụt hẫn, nhà tần
+ õt/õc: nổi bậc, nhất lờn
+ ờn/ờnh: bấp bờn, nhẹ tờn, ghập ghền, khấp khển
+ờt/ờch: trắng bệt
+ iờt/iờc: mải miếc, tiờu diệc
+ ut/uc: chim cỳc, bóo lục
+ uụn/uụng: khuụn nhạc, buồn tắm
+ uụt/uục: rột buốc, chải chuốc
+ ươn/ương: lươn bổng, sung sướn
2. Nguyờn nhõn mắc lỗi:
a. Về thanh điệu:
Theo cỏc nhà ngữ õm học, người Việt từ Nghệ An trở vào khụng phõn biệt được 2 thanh hỏi, ngó. Hay núi đỳng hơn trong phương ngữ Trung và Nam khụng cú thanh ngó. Mặt khỏc, số lượng tiếng mang 2 thanh này khỏ lớn. Do đú lỗi về dấu cõu rất phổ biến.
b. Về õm đầu:
Trong phương ngữ Bắc và Nam cú sự lẫn lộn giữa cỏc chữ ghi õm đầu ch/tr, s/x. d/gi. Mặt khỏc, người Miền Nam cũn lẫn lộn v và d. Ngoài ra, trong quy ước về chữ quốc ngữ, một õm ghi bằng 2 hoặc 3 dạng (vớ dụ: /k/ ghi bằng c,k,qu) dĩ nhiờn là cú những quy định riờng cho mỗi dạng, nhưng đối với học sinh tiểu học (nhất là học sinh yếu) thỡ rất dễ lẫn lộn.
c. Về õm chớnh:
Cú 2 nguyờn nhõn gõy ra sự lẫn lộn về õm chớnh trong cỏc vần này:
- Nguyờn nhõn thứ nhất là do sự phức tạp của chữ quốc ngữ: Nguyờn õm /ă/ lại được ghi bằng chữ a trong cỏc vần ay, au, cỏc nguyờn õm đụi /ie, ươ, uụ/ lại được ghi bằng cỏc dạng iờ,yờ, ia, ya; ươ, ưa; uụ, ua (bia - khuya, biờn - tuyến, lửa - lương, mua - muụn); õm đệm /w/ lại được ghi bằng 2 con chữ u và o (vớ dụ: huệ, hoa).
- Nguyờn nhõn thứ hai là do cỏch phỏt õm lẫn lộn trong phương ngữ Nam Bộ đối với cỏc õm chớnh trong hầu hết cỏc vần trờn.
d. Về õm cuối:
Người Miền Nam phỏt õm hoàn toàn khụng phõn biệt cỏc vần cú õm cuối n/ng/nh và t/c/ch. Mà số từ mang cỏc vần này khụng nhỏ. Mặt khỏc hai bỏn õm cuối /i,u/ lại được ghi bằng 4 con chữ i/y (trong: lai/lõy), u/o (trong: sau/sao) do đú lỗi về õm cuối là lỗi khú khắc phục đối với học sinh khu vực phớa Nam.
3. Một số biện phỏp khắc phục lỗi:
a. Luyện phỏt õm:
- Muốn học sinh viết đỳng chớnh tả, giỏo viờn phải chỳ ý luyện phỏt õm cho học sinh để phõn biệt cỏc thanh, cỏc õm đầu, õm chớnh, õm cuối vỡ chữ quốc ngữ là chữ ghi õm - õm thế nào, chữ ghi lại thế ấy.
- Việc rốn phỏt õm khụng chỉ được thực hiện trong tiết Tập đọc mà được thực hiện thường xuyờn, liờn tục, lõu dài trong tất cả cỏc tiết học như Chớnh tả, Luyện từ và cõu, Tập làm văn
- Với những học sinh cú vấn đề về mặt phỏt õm (núi ngọng, núi lắp,), giỏo viờn lưu ý học sinh chỳ ý nghe cụ phỏt õm để viết cho đỳng. Vỡ vậy, giỏo viờn phải cố gắng phỏt õm rừ ràng, tốc độ vừa phải mới cú thể giỳp học sinh viết đỳng được.
b. Phõn tớch, so sỏnh:
- Với những tiếng khú, giỏo viờn ỏp dụng biện phỏp phõn tớch cấu tạo tiếng, so sỏnh với những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khỏc nhau để học sinh ghi nhớ.
Vớ dụ: Khi viết tiếng “muống” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “muốn”, giỏo viờn yờu cầu học sinh phõn tớch cấu tạo hai tiếng này:
- Muống = M + uụng + thanh sắc
- Muốn = M + uụn + thanh sắc.
So sỏnh để thấy sự khỏc nhau: Tiếng “muống” cú õm cuối là “ng”, tiếng “muốn” cú õm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết, cỏc em sẽ khụng viết sai.
c. Giải nghĩa từ:
- Biện phỏp thứ ba để khắc phục lỗi chớnh tả cho học sinh là giải nghĩa từ. Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và cõu, Tập đọc, Tập làm văn nhưng nú cũng là viờc làm rất cần thiết trong tiết Chớnh tả, khi mà học sinh khụng thể phõn biệt từ khú dựa vào phỏt õm hay phõn tớch cấu tạo tiếng.
- Cú nhiều cỏch để giải nghĩa từ cho học sinh: Giỏo viờn cú thể cho học sinh đọc chỳ giải, đặt cõu (nếu học sinh đặt cõu đỳng tức là học sinh đó hiểu nghĩa từ), tỡm từ đồng nghĩa, trỏi nghĩa, miờu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mụ hỡnh, tranh ảnh,
Vớ dụ: Phõn biệt chiờng và chiờn
+ Giải nghĩa từ chiờng: Giỏo viờn cú thể cho học sinh quan sỏt tranh ảnh cỏi chiờng hoặc miờu tả đặc điểm (chiờng là nhạc cụ bằng đồng, hỡnh trũn, đỏnh bằng dựi, õm thanh vang dội).
+ Giải nghĩa từ chiờn: Giỏo viờn cú thể cho học sinh đặt cõu với từ chiờn hoặc giải thớch bằng định nghĩa (chiờn là làm chớn thức ăn bằng cỏch cho thức ăn vào chảo dầu, mỡ, đun trực tiếp trờn bếp lửa).
- Với những từ nhiều nghĩa, giỏo viờn phải đặt từ đú trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ.
d. Ghi nhớ mẹo luật chớnh tả:
- Mẹo luật chớnh tả là cỏc hiện tượng chớnh tả mang tớnh quy luật chi phối hàng loạt từ, giỳp giỏo viờn khắc phục lỗi chớnh tả cho học sinh một cỏch rất hữu hiệu. Ngay từ lớp 1, cỏc em đó được làm quen với luật chớnh tả đơn giản như: cỏc õm đầu k,gh,ngh chỉ kết hợp với cỏc nguyờn õm i, e,ờ,iờ, ie. Ngoài ra, giỏo viờn cú thể cung cấp thờm cho học sinh một số mẹo luật khỏc như:
+ Để phõn biệt õm đầu tr/ch: Đa số cỏc từ chỉ đồ vật trong nhà và tờn con vật đều bắt đầu bằng ch, vớ dụ: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chộn, chum, chạn, chừ, chĩnh, chuụng, chiờng, choộ, chồn, chớ, chuột, chú, chuồn chuồn, chõu chấu, chào mào, chiền chiện, chẫu chàng, chốo bẻo, chỡa vụi
+ Để phõn biệt õm đầu s/x: Đa số cỏc từ chỉ tờn cõy và tờn con vật đều bắt đầu bằng s: Sả, si, sồi, sứ, sung, sắn, sim, sao, su su, sầu đõu, sa nhõn, sơn trà, sặt, sậy, sấu, sến, săng lẻ, sầu riờng, so đũa sam, sỏn, sỏo, sõu, sờn, sếu, sũ, súc, súi, sứa, sỏo sậu, săn sắt, sư tử, sơn dương, san hụ
+ Để phõn biệt dấu thanh hỏi/ngó: Cỏc từ gộp õm chỉ mang thanh hỏi khụng mang thanh ngó:
- Trong + ấy = trỏng.
- Trờn + ấy = trển
- Cụ + ấy = cổ
- Chị + ấy = chỉ
- Anh + ấy = ảnh
- ễng + ấy = ổng
- Hụm + ấy = hổm
- Bờn + ấy = bển
+ Luật bổng - trầm: Trong cỏc từ lỏy điệp õm đầu, thanh (hay dấu) của 2 yếu tố ở cựng một hệ bổng (ngang/sắc/hỏi) hoặc trầm (huyền/ngó/nặng). Để nhớ được 2 nhúm này, giỏo viờn chỉ cần dạy cho học sinh thuộc 2 cõu thơ:
Em Huyền mang nặng, ngó đau
Anh Ngang sắc thuốc, hỏi đau chỗ nào
Nghĩa là đa số cỏc từ lỏy õm đầu, nếu yếu tố đứng trước mang thanh huyền, nặng, ngó thỡ yếu tố đứng sau sẽ mang thanh ngó, nếu yếu tố đứng trước mang thanh ngang, sắc, hỏi thỡ yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi (hoặc ngược lại).
Vớ dụ:	Bổng
Ngang + hỏi: Nho nhỏ, lẻ loi, trong trẻo, vui vẻ
Sắc + hỏi: Nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vắng vẻ
Hỏi + hỏi: Lỏng lẻo, thỏ thẻ, hổn hển, thủ thỉ, rủ rỉ
Trầm:
Huyền + ngó: Sẵn sàng, lững lờ, vồn vó
Nặng + ngó: Nhẹ nhừm, đẹp đẽ, mạnh mẽ, lạnh lẽo,
Ngó + ngó: Dễ dói, nghễnh ngóng, nhừng nhẽo
+ Để phõn biệt cỏc vần dễ lẫn lộn: 
Một số từ cú vần ờnh chỉ trạng thỏi bấp bờnh, khụng vững chắc: Gập ghềnh, khấp khểnh, chụng chờnh, lờnh đờnh, bập bềnh, chếnh choỏng, chệnh choạng, lờnh khờnh, bấp bờnh, cụng kờnh
Hầu hết cỏc từ tượng thanh cú tận cựng là ng hoặc nh: oang oang, đựng đoàng, loảng xoảng, đoàng đoàng, sang sảng, rổn rảng, ựng oàng, quang quỏc, ăng ẳng, ằng ặc, oăng oẳng, răng rắc, sằng sặc, pằng pằng, eng ộc, beng beng, chập cheng, leng keng, reng reng, phống phống, lẻng kẻng, lẻng xẻng, ựng ựng, đựng đựng, thựng thựng, bỡnh bịch, thỡnh thịch, thỡnh thỡnh, rập rỡnh, xập xỡnh, huỳnh huỵch
Vần uyu chỉ xuất hiện trong cỏc từ: khuỷu tay, khỳc khuỷu, ngó khuỵu, khuỵu chõn; vần oeo chỉ xuất hiện trong cỏc từ ngoằn ngoốo, khoốo chõn
e. Làm cỏc bài tập chớnh tả:
Giỏo viờn cú thể đưa ra cỏc dạng bài tập chớnh tả khỏc nhau để giỳp học sinh tập vận dụng cỏc kiến thức đó học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giỏo viờn giỳp học sinh rỳt ra cỏc quy tắc chớnh tả để cỏc em ghi nhớ.
- Bài tập trắc nghiệm:
* Khoanh trũn vào chữ cai trước những chữ viết đỳng chớnh tả:
a. Hướng dẩn	b. Hướng dẫn
c. Giải lụa	d. Dải lụa
e. Oan uổng	f. Oan uổn
* Điền chữ Đ vào ụ trống trước những chữ viết đỳng chớnh tả và chữ S vào ụ trống trước những chữ viết sai chớnh tả:
Rau muốn	Rau muống
Chải chuốc	Chải chuốt
Giặc quần ỏo	Giặt quần ỏo
* Nối cỏc tiếng ở cột A với cỏc tiếng ở cột B để tạo thành những từ viết đỳng chớnh tả:
A	B
bờnh	trỏi
bờn	vực
bện	tật
bệnh	túc
- Bài tập chọn lựa:
* Chọn từ thớch hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong cõu sau:
Chỏu bộ đang uống  (sửa, sữa)
Học sinh ...........mũ chào thầy giỏo. (ngả, ngó).
Đụi  này đế rất .. (giày, dày)
Sau khi . con, chị ấy trụng thật  (xinh, sinh)
* Chọn từ thớch hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong cõu sau:
Học sinh . đốn học bài.. đờm khuya. (trong, chong)
Lan thớch nghe kể.hơn đọc.. (truyện, chuyện)
Trời nhiều .., giú heo lại về. (mõy, may)
- Bài tập phỏt hiện:
* Tỡm từ sai chớnh tả trong cõu sau và sửa lại cho đỳng:
Xuõn diệu là một nhà thơ trử tỡnh nổi tiếng. 
Cả phũng khộc lẹc mựi thuốc lỏ.
Lỏ vàng bay liệng trong giú chiều.
Bức tườn bị nức ngang nức dọc.
- Bài tập điền khuyết:
* Điền vào chỗ trống:
l/n: lành. ặn, naoỳng,anh lảnh
s/x: chimẻ, sanẻ, ẻ gỗ. uất khẩu, năng.uất.
ươn/ương: bay l..., b. chải, bốn ph.. , chỏn ch\
iờt/ iờc: đi biền b....., thấy tiờng t/.., xanh biờng b/..
* Điền tiếng lỏy thớch hợp vào chỗ trống:
Hắn bỡ.. trước cuộc sống mới lạ.
Buổi trưa hố, trời nắng chúi .
Dõy leo chằng, chắn cả lối đi.
Tiếng gà kờu quang 
- Bài tập tỡm từ:
Học sinh tỡm từ ngữ chứa õm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ đồng õm, từ trỏi nghĩa.
* Tỡm cỏc từ chứa tiếng bắt đầu bằng ươt hoặc ươc cú nghĩa như sau:
Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ: 
Thi khụng đỗ:
Người chuyờn nghiờn cứu, bào chế thuốc chữa bệnh:
* Tỡm cỏc từ chỉ hoạt động:
Chứa tiếng bắt đầu bằng r:
Chứa tiếng bắt đầu bằng d:
Chứa tiếng bắt đầu bằng gi:
Chứa tiếng cú vần ươt:
Chứa tiếng cú vần ươc:
* Tỡm từ ngữ cú thanh hỏi hoặc thanh ngó cú ý nghĩa như sau:
Trỏi nghĩa với từ thật thà:
Đoạn đường nhỏ hẹp trong thành phố:
Cõy trồng để làm đẹp:
Khung gỗ để dệt vải:
- Bài tập phõn biệt:
Đặt cõu để phõn biệt từng cặp từ sau:
nồi - lồi
no - lo
chỳc - chỳt
lụt - lục
ngả - ngó
- Bài tập giải cõu đố
* Em chọn tr hay ch để điền vào chỗ trống rồi giải cõu đố sau:
	Mặt.. ũn, mặt lại đỏ gay
Ai nhỡn cũng phải nhớu mày vỡ sao
	Suốt ngày lơ lửng ờn cao
Đờm về đi ngủ, .ui vào nơi đõu?
	(là gỡ?)
* Em chọn dấu hỏi hay dấu ngó để đặt trờn những chữ in đậm rồi giải cõu đố sau:
	Cỏnh gỡ cỏnh chăng biết bay
Chim hay sà xuống nơi đõy kiếm mồi
	Đụi ngàn vạn giọt mồ hụi
Bỏt cơm trắng deo, đia xụi thơm bựi.
	(là g?)
4. Kiểm nghiệm - Tự nhận xột kết quả:
Trong quỏ trỡnh đứng lớp, tụi đó ỏp dụng cỏc biện phỏp trờn và nhận thấy học sinh cú tiến bộ rừ rệt. Bản thõn cỏc em cũng ý thức hơn khi viết bài nờn bài viết ớt mắc lỗi chớnh tả. Những em trước kia thường sai 9, 10 lỗi thỡ nay chỉ cũn 3, 4 lỗi, những em trước kia sai 5, 6 lỗi thỡ nay chỉ cũn 1, 2 lỗi Tuy rằng đõy mới chỉ là kết quả hết sức khiờm tốn và việc “giỳp học sinh giảm bớt lỗi chớnh tả” là một quỏ trỡnh lõu dài song tụi vẫn cảm thấy rất vui vỡ cụng việc mỡnh làm đó bước đầu cú hiệu quả.
Tổng số học sinh
Trước khi ỏp dụng SKKN
Sau khi ỏp dụng SKKN
32
HS viết đỳng
HS mắc lỗi chớnh tả
HS viết đỳng
HS mắc lỗi chớnh tả
10
22
25
7
III. MỘT SỐ LƯU í KHI VẬN DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
	- Việc phỏt hiện lỗi chớnh tả, thống kờ, tỡm nguyờn nhõn gõy lỗi, từ đú đưa ra cỏc biện phỏp khắc phục là rất cần thiết, khụng thể thiếu trong quỏ trỡnh dạy - học Tiếng Việt. Nhưng khụng phải chỉ đưa ra cỏc biện phỏp khắc phục là cú thể thực hiện một cỏch cú hiệu quả. Sửa chữa, khắc phục lỗi chớnh tả là cả một quỏ trỡnh lõu dài, đũi hỏi người giỏo viờn phải kiờn trỡ, bền bỉ, khụng được núng vội. Bởi vỡ cú những học sinh tiến bộ ngay trong vài tuần nhưng cũng cú những học sinh thỡ sự tiến bộ diễn ra rất chậm, khụng phải vài tuần, cú khi vài thỏng, thậm chớ cả một học kỳ. Nếu giỏo viờn khụng biết chờ đợi, nụn núng thỡ chắc chắn sẽ thất bại.
	- Ngay từ khi cỏc em mới bắt đầu “làm quen” với Tiếng Việt, giỏo viờn nờn hướng dẫn cỏc em thật tỉ mỉ về cỏc quy tắc chớnh tả, quy tắc kết hợp từ, quy tắc ghi õm chữ quốc ngữ trỏnh trường hợp học sinh vỡ thiếu hiểu biết dẫn đến sai sút.
	- Trong quỏ trỡnh giảng dạy, giỏo viờn luụn quan sỏt, kiểm tra,  từ đú phỏt hiện ra những khú khăn, vướng mắc, hoặc những lỗi mà học sinh hay mắc phải để kịp thời sửa chữa, uốn nắn.
	- “Ở đõu cú thầy giỏi. ở đú cú trũ giỏi”. Vỡ vậy người giỏo viờn cần phải khụng ngừng học hỏi, tự tỡm hiểu, nghiờn cứu để nõng cao trỡnh độ, tay nghề. Cú nắm chắc kiến thức, giỏo viờn mới cú thể giỳp học sinh chữa lỗi và khắc phục lỗi một cỏch cú hiệu quả.
IV. KẾT LUẬN:
	Với kết quả nghiờn cứu của mỡnh, tụi khụng cú tham vọng đưa ra cỏc biện phỏp nhằm giải quyết vấn đề một cỏch tổng thể mà chỉ xin nờu một số kinh nghiệm ớt ỏi của cỏ nhõn tụi tớch luỹ được trong quỏ trỡnh giảng dạy, mong muốn được cựng chia sẻ với cỏc “bạn đồng nghiệp”.
	Rất mong được nhận ý kiến đúng gúp của cỏc bạn.
	Tụi xin chõn thành cảm ơn!
	 Ngày 20 thỏng 4 năm 2010
	 Người viết
	 Lờ Thị Hiền Lương

File đính kèm:

  • docSKKNGiup HS giam bot loi chinh ta My.doc