Luận văn Xây dựng phương án nguồn nhân lực cho khoa đóng tàu đáp ứng sự phát triển giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030
Căn cứ khoa học, lý luận
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nguồn nhân lực là một trong những nội
dung cơ bản nhất của quá trình quản trị nhân lực vì nhờ công tác này mà các nhà quản
lý lựa chọn cho mình một đội ngũ lao động phù hợp với nhu cầu công việc, thỏa mãn
các mục tiêu của đơn vị cũng như lợi ích của cá nhân người lao động.
*/ Nguồn nhân lực
Theo Liên hợp quốc: ”Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng
lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế, hoặc tiềm năng để phát triển kinh
tế-xã hội trong một cộng đồng” [14].
Theo giáo trình “Nguồn nhân lực” của Nhà xuất bản Lao động xã hội: “Nguồn
nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, không phân biệt người đó
đang được phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu vực nào và có thể coi đây là nguồn
nhân lực xã hội” [12].
Nguồn nhân lực Khoa Đóng tàu, trường Đại học Hàng hải Việt Nam là nguồn
lực con người có trình độ, chiến lược, năng lực hoặc tiềm năng tham gia vào thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Khoa và để phát triển Khoa Đóng tàu đáp ứng đòi hỏi
thực tế và hội nhập.
*/ Phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của Đất nước nói chung, của cơ quan và ngay cả mỗi gia đình
đều cần được phát triển. Phát triển Nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm tạo
ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã
hội của Đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân.
Phát triển nguồn nhân lực khoa Đóng tàu, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam là
các hoạt động đánh giá thực trạng, xu thế phát triển của Khoa của ngành. Xác định
đúng nhu cầu tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng nhân lực đúng khả năng, mục
đích nhằm phát huy được hết khả năng, đúng nguyện vọng cống hiến của của con
người trong Khoa đáp ứng nhu cầu phát triển của Khoa Đóng tàu, Trường Đại học
Hàng hải Việt Nam, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân.
*/ Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Tuy nhiên muốn phát triển nguồn nhân lực một cách bài bản, đúng hướng và chủ
động thì cần phải xây dựng tốt chiến lược phát triển. “Xây dựng chiến lược phát triển- 5 -
nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các
chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động bảo đảm cho đơn vị có đủ nguồn
nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất,
chất lượng và hiệu quả cao” [13].
- 1 - Phần 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do lựa chọn đề tài: Nhân lực là nhân tố quan trọng nhất quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Trình độ phát triển của nguồn nhân lực là thước đo chủ yếu đánh giá sự phát triển của các quốc gia. Các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng phát triển nguồn nhân lực. Trong thế kỷ XX, đã có những quốc gia nghèo về tài nguyên thiên nhiên, nhưng do phát huy tốt nguồn nhân lực nên đã đạt được thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành công nghiệp hoá và hiện đại hoá chỉ trong vài ba thập kỷ như Nhật bản, Isael, Singapore... Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định quan điểm coi con người là trung tâm của sự phát triển, của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá và hội nhập quốc tế, phát triển nhân lực được coi là một trong ba khâu đột phá của chiến lược chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời, phát triển nhân lực trở thành nền tảng phát triển bền vững và tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia. Việc phát triển nhân lực, một mặt, cần phải có tầm nhìn chiến lược phát triển tổng thể và dài hạn, nhưng đồng thời, trong mỗi thời kỳ nhất định, cần xây dựng những định hướng cụ thể, để từ đó đánh giá thời cơ, thách thức, những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân để đề ra mục tiêu và giải pháp phát triển thích hợp cho giai đoạn đó phù hợp với bối cảnh kinh tế-xã hội trong nước và quốc tế. Trong các giải pháp pháp triển nguồn nhân lực thì giáo dục đào tạo là nhiệm vụ then chốt là giải pháp chủ yếu để phát triển nhân lực Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2020 và những thời kỳ tiếp theo. Hội nghị Trung ương 8 khoá XI đã ra Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng11năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chính phủ cũng đã ban hành Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09-6-2014 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW. Mặt khác, Việt Nam là một quốc gia Biển có một vùng biển đặc quyền kinh tế rộng trên 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tích đất liền; có bờ biển dài 3.260 km. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng, gắn bó mật thiết và ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường của Đất nước. Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, tiềm lực kinh tế biển của Đất nước ta đã không ngừng lớn mạnh, phát triển với tốc độ khá nhanh và đã có những đóng góp quan trọng vào - 2 - nhịp độ tăng trưởng kinh tế - xã hội của Đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngày 22 tháng 9 năm 1997, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 20-CT/TW về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng Việt Nam trở thành một nước mạnh về biển, phát triển kinh tế - xã hội vùng biển, hải đảo, ven biển phải gắn kết với yêu cầu bảo vệ Đất nước. Để tiếp tục phát huy các tiềm năng của biển trong thế kỷ XXI, Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã thông qua Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 9 tháng 2 năm 2007 “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”, trong đó nhấn mạnh "Thế kỷ XXI được thế giới xem là thế kỷ của đại dương”. Định hướng chiến lược: nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn. Để “tiến xa hơn, xuống sâu” hơn khai thác hiệu quả, bền vững tiềm năng của biển cho công cuộc phát triển quốc gia, dân tộc và đảm bảo an ninh biển đảo của tổ quốc; thì chúng ta cần phải có ngành công nghiệp đóng tàu – công trình biển phát triển với nền tảng khoa học kỹ thuật tiên tiến. Đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ thiết kế, công nghệ có trình độ để làm chủ công nghệ thiết kế, chế tạo ra các đội tàu, công trình biển đáp ứng nhu cầu thực tế của sự phát triển và hội nhập. Khoa Đóng tàu, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam là cái nôi đào tạo nguồn nhân lực - cán bộ hoa học, thiết kế, công nghệ cho ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Kể từ khi thành lập vào năm 1962 đến nay trải qua 54 năm phát triển trưởng thành Khoa đã đào tao ra hàng vạn kỹ sư, thạc sỹ, tiến sỹ cho ngành Đóng tàu Việt Nam. Các thế hệ sinh viên của Khoa sau khi tốt nghiệp đang miệt mài đóng góp công sức, trí tuệ cho sự phát triển kinh tế biển Đất nước, cho ngành Đóng tàu Việt Nam. Để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thực tế phát triển và hội nhập. Trong các yếu tố góp phần vào thành công công tác đào tạo thì con người tham gia trực tiếp công tác đào tạo là yếu tố quan trọng nhất. Do vậy chúng ta phải có chiến lược đúng đắn phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên. Đây cũng là yêu cầu cấp thiết của việc nghiên cứu chiến lược phát triển nguồn nhân lực khoa Đóng tàu, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đáp ứng nhu cầu thực tế và hội nhập. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng phương án nguồn nhân lực cho Khoa Đóng tàu đáp ứng sự phát triển giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030”. Kết quả của đề tài sẽ làm cơ sở cho việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên Khoa Đóng tàu – Đội ngũ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho Ngành Đóng tàu thuỷ Việt Nam đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực tế của sự phát triển và hội nhập. - 3 - 1.2. Mục tiêu của đề tài : Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu để đưa ra được chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Khoa Đóng tàu, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2015- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 1.3. Nhiệm vụ của đề tài Căn cứ vào các định hướng chiến lược của Đảng, chương trình hành động của Chính phủ; các quyết định, thông tư của các Bộ, ngành liên quan; xu thế phát triển của ngành Đóng tàu, chiến lược phát triển của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, tác giả đi xây dựng chiến lược nguồn nhân lực Khoa Đóng tàu, Trường Đại học Hàng hải việt Nam đáp ứng nhu cầu thực tế và hội nhập giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn đến năm 2030. 1.4. Giới hạn của đề tài Đề tài này giới hạn trong phạm vi nguồn nhân lực của Khoa Đóng tàu, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam. Cụ thể là chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên của Khoa Đóng tàu hiện tại và phát triển trong giai đoạn tới đáp ứng nhu cầu thực tế phát triển và hội nhập giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn đến năm 2030. - 4 - Phần 2. NỘI DUNG 2.1. Căn cứ xây dựng chiến lược nguồn nhân lực Khoa Đóng tàu 2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nguồn nhân lực là một trong những nội dung cơ bản nhất của quá trình quản trị nhân lực vì nhờ công tác này mà các nhà quản lý lựa chọn cho mình một đội ngũ lao động phù hợp với nhu cầu công việc, thỏa mãn các mục tiêu của đơn vị cũng như lợi ích của cá nhân người lao động. */ Nguồn nhân lực Theo Liên hợp quốc: ”Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế, hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế-xã hội trong một cộng đồng” [14]. Theo giáo trình “Nguồn nhân lực” của Nhà xuất bản Lao động xã hội: “Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, không phân biệt người đó đang được phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu vực nào và có thể coi đây là nguồn nhân lực xã hội” [12]. Nguồn nhân lực Khoa Đóng tàu, trường Đại học Hàng hải Việt Nam là nguồn lực con người có trình độ, chiến lược, năng lực hoặc tiềm năng tham gia vào thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Khoa và để phát triển Khoa Đóng tàu đáp ứng đòi hỏi thực tế và hội nhập. */ Phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của Đất nước nói chung, của cơ quan và ngay cả mỗi gia đình đều cần được phát triển. Phát triển Nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của Đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân. Phát triển nguồn nhân lực khoa Đóng tàu, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam là các hoạt động đánh giá thực trạng, xu thế phát triển của Khoa của ngành. Xác định đúng nhu cầu tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng nhân lực đúng khả năng, mục đích nhằm phát huy được hết khả năng, đúng nguyện vọng cống hiến của của con người trong Khoa đáp ứng nhu cầu phát triển của Khoa Đóng tàu, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân. */ Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực Tuy nhiên muốn phát triển nguồn nhân lực một cách bài bản, đúng hướng và chủ động thì cần phải xây dựng tốt chiến lược phát triển. “Xây dựng chiến lược phát triển - 5 - nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động bảo đảm cho đơn vị có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao” [13]. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần chú ý đến việc dự báo và tuyển đủ số lượng nhân viên cần thiết. Lập kế hoạch nguồn nhân lực giúp cho đơn vị thấy rõ phương hướng, cách thức quản lý nguồn nhân lực của mình, bảo đảm cho đơn vị có được đúng người đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài. Thừa nhân viên sẽ làm tăng chi phí, thiếu nhân viên hoặc chất lượng nhân viên không đáp ứng yêu cầu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện công việc. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực Khoa Đóng tàu, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam là quá trình xem xét một cách có hệ thống các nhu cầu về nguồn lực con người để xây dựng các kế hoạch đáp ứng nhằm mục tiêu duy trì và phát triển Khoa Đóng tàu đúng với chức năng và nhiệm vụ được giao. 2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý: Cơ sở nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực Khoa Đóng tàu, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đáp ứng nhu cầu thực tế và hội nhập được dựa trên: các định hướng phát triển, chính sách, nghị quyết của Đảng Cộng Sản Việt Nam và Nhà nước CHXHCN Việt Nam ; Nghị quyết, thông tư, chương trình hành động, quy hoạch phát triển của các bộ, ngành; chiến lược phát triển của đơn vị và thực trạng và xu thế phát triển của Ngành Đóng tàu Việt Nam. Cụ thể: */ Chiến lược biển Việt Nam [1]: Việt Nam là một quốc gia biển có bờ biển dài trên 3.260 km, vùng đặc quyền kinh tế rộng hơn 1 triệu km2, với gần 3.000 đảo ven bờ. Việt Nam có nguồn tài nguyên biển phong phú, từ tài nguyên sinh vật, tài nguyên phi sinh vật đến tài nguyên vị thế. Việc khai thác, sử dụng, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển một cách bền vững, hiệu quả, cùng với bảo vệ, giữ vững chủ quyền, an ninh biển đảo Việt Nam là những nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài. Ngày 22/9/1997, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị 20 về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ những quan điểm cơ bản của Nghị quyết này, cùng với việc tiếp tục nhấn mạnh chủ trương lớn xây dựng Việt Nam trở thành một quốc gia mạnh về biển, phát triển kinh tế - xã hội vùng biển, hải đảo, ven biển phải gắn kết với yêu cầu bảo vệ Đất nước, trong quan hệ tương tác với các vùng và trong xu thế hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. - 6 - Để tiếp tục phát huy các tiềm năng của biển trong thế kỷ 21, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã thông qua Nghị quyết số 09 ngày 9/2/2007 về "Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”, trong đó nhấn mạnh thế kỷ 21 được thế giới xem là thế kỷ của đại dương. Nghị quyết đã xác định các quan điểm chỉ đạo về định hướng Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, đưa nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn. Mặt khác phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường, kết hợp giữa phát triển vùng biển, ven biển, hải đảo với phát triển vùng nội địa theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời khai thác mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường biển trên tinh thần chủ động, tích cực mở cửa, phát huy đầy đủ và có hiệu quả các nguồn lực bên trong; tranh thủ hợp tác quốc tế, thu hút mạnh các nguồn lực bên ngoài theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Đất nước. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 là phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, làm cho Đất nước giàu mạnh. Mục tiêu cụ thể là xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học - công nghệ, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh; phấn đấu đến năm 2020, kinh tế trên biển và ven biển đóng góp khoảng 53-55% tổng GDP của cả nước. Nghị quyết cũng đã xác định sát đúng và cụ thể về phát triển kinh tế biển đến năm 2020 trên lĩnh vực kinh tế - xã hội; chiến lược quốc phòng, an ninh, đối ngoại; phát triển khoa học - công nghệ biển; xây dựng kết cấu hạ tầng biển. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 27/2007 ngày 30/5/2007 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ, thực hiện Nghị quyết 09 ngày 9/2/2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. */ Chiến lược phát triển giao thông vận tải[2]: Ngày 03 tháng 03 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 35/2009/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đã đưa ra định hướng đối với ngành công nghiệp tàu thủy: đóng mới tàu biển trọng tải đến 300.000 DWT; sửa chữa tàu biển trọng tải tới 400.000 DWT; đáp ứng nhu cầu trong nước và có sản phẩm xuất khẩu; phấn đấu nâng tỷ lệ nội địa hóa lên 70%. - 7 - Mục tiêu phát triển phương tiện vận tải đến năm 2020 với ngành vận tải biển: chú trọng phát triển các loại tàu chuyên dùng như tàu container, tàu hàng rời cỡ lớn, tàu dầu, tàu khí hóa lỏng, tàu Lash trẻ hóa đội tàu biển đạt độ tuổi bình quân 12 năm vào năm 2020. Nghiên cứu phát triển tàu chở khách cao tốc ven biển và tàu khách du lịch. Đến năm 2020 đội tàu quốc gia có tổng trọng tải là 12 ÷ 14 triệu DWT. Với đường thủy nội địa: khu vực đồng bằng sông Hồng, sử dụng đoàn tàu kéo đẩy từ 1.200 ÷ 1.600T, tàu tự hành đến 500T, tàu khách 50 ÷ 120 ghế; khu vực đồng bằng sông Cửu Long, sử dụng tàu kéo đẩy 600 ÷ 1.200T, tàu tự hành loại đến 500T và tàu khách đến 30 ÷ 100 ghế. Đối với các tuyến ven biển ngắn, sử dụng tàu tự hành 500 ÷ 1.200T. Phát triển các phương tiện vận tải chuyên dùng (container, xi măng rời, xăng dầu). Đến năm 2020, đội tàu thủy nội địa có tổng trọng tải 10 ÷ 12 triệu tấn, tổng sức kéo 12 ÷ 13 triệu CV, tổng sức chở 0,8 ÷ 1 triệu ghế khách. Trong quyết định cũng nêu rõ giải pháp, chính sách phát triển nguồn nhân lực: cần có sự đầu tư tập trung nâng cao năng lực và trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện, tăng cường sự phối hợp và gắn kết giữa các công ty sử dụng nguồn nhân lực với các cơ sở đào tạo, huấn luyện để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực tế và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo. */ Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo [3]: Ngày 4 tháng 11 năm 2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Với quan điểm: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. - 8 - Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá, hiện đại hoá giáo dục và đào tạo. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển Đất nước. Mục tiêu tổng quát: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hoá, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Mục tiêu cụ thể đối với đối với giáo dục đại học: Tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. */ Chiến lược phát triển nguồn nhân lực [4]: Ngày 19 tháng 04 năm 2011 Thủ tướng chính phủ ra quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực Việt nam giai đoạn 2011-2020. Với quan điểm: Phát triển nhân lực nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020. Phát triển nhân lực Việt Nam phải có tầm nhìn dài hạn và phải có bước đi thích hợp theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn. - 9 - Phát triển nhân lực phải đảm bảo tính hài hòa về cơ cấu và cân đối nhân lực theo ngành/lĩnh vực, vùng, miền, lãnh
File đính kèm:
- luan_van_xay_dung_phuong_an_nguon_nhan_luc_cho_khoa_dong_tau.pdf