Một số biện pháp phát triển danh từ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số loại rau

Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp theo. Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhầm giáo dục toàn diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình thành nên nhân cách con người mới XHCN Việt Nam và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào trường tiểu học được tốt. Như Bác Hồ kính yêu đã nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu, bồi dưỡng cho các cháu trở thành người công dân có ích.Nghị quyết Trung ương khoá VIII của Ban chấp hành TW Đảng đã khẳng định: “Thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”,“Giáo dục Mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển giáo dục Mầm non là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước”. Nhiệm vụ của trường Mầm non là giáo dục trẻ phát triển nhân cách một cách toàn diện để chuẩn bị mọi mặt về thể chất và tinh thần, trí tuệ cho trẻ chuẩn bị vào học ở trường phổ thông. Một trong những nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho trẻ là phát triển ngôn ngữ.

doc39 trang | Chia sẻ: thuthuy20 | Lượt xem: 1085 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Một số biện pháp phát triển danh từ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số loại rau, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
 “MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN DANH TỪ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH CHỦ ĐỀ MỘT SỐ LOẠI RAU”
 Người hướng dẫn: PGS- TS Lã : 46 
 Người hướng dẫn: PGS. TS: Lã Thị Bắc lý
 Họ và tên học sinh: Nguyễn Thị Huế
 Ngày sinh: 16/09/1993
 Số báo danh: 29
 LỚP: K12B - ĐÔNG TRIỀU
Đông Triều 2016
Lêi CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm non, Ban chủ nhiệm khoa - Trường Đại học sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo – PGS.TS. Lã Thị Bắc Lý – Người đã trực tiếp giảng dạy và tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để em có thể hoàn thành bài tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm lớp mẫu giáo 5 tuổi trường Mầm non Xuân Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài tập tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân và tập thể lớp Mầm non K12B đã quan tâm, giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đông Triều , ngµy 05 th¸ng 10 n¨m 2016
 Học viên
 Nguyễn Thị Huế 
MỤC LỤC
A PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chän ®Ò tµi.4
II. Môc ®Ých nghiªn cøu.5
III.NhiÖm vô nghiªn cøu5
IV.Ph­¬ng ph¸p nghiªn cøu..5
B. PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ch­¬ng I: C¬ së lí luận của đề tài
I.Cơ sở sinh lí7
1: Sự phát triển của bán cầu đại não..7
2. Sự phát triển của bộ máy phát âm.....8
II. Cơ sở tâm lý..8
III.Cơ sở giáo dục học.10
1.Quan điểm giáo dục hiện đại ...10
2. Sử dụng tích hợp..12
IV.Cơ sở ngôn ngữ..13
1. Danh từ tiếng việt....13
2. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ...14
V.Hoạt động khám phá môi trường xung quanh.....15
Chương II: Khảo sát thực trạng việc phát triển vốn danh từ cho trẻ mẫu giáo bé thông qua hoạt động khám phá.
I. Khảo sát địa bàn điều tra..16
1. Đặc điểm trường..16
 2. Đặc điểm khu dân cư..16
II. Đối tượng điều tra...17
III. Nội dung điều tra...18
IV. Phương thức điều tra.18
V. Kết quả điều tra ..19
Chương III. Đề xuất biện pháp
I.Khái niệm biện pháp.24
II.Các nguyên tác đề xuất biện pháp ..24
III. Các biện pháp đề xuất....25
C PHẦN KẾT LUẬN
D. TÀI LIỆU KHAM KHẢO
PHỤ LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Tên đề tài: “Một số biện pháp phát triển Danh từ cho trẻ Mẫu giáo Lớn qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh, chủ đề một số một số loại Rau”.
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp theo. Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhầm giáo dục toàn diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình thành nên nhân cách con người mới XHCN Việt Nam và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào trường tiểu học được tốt. Như Bác Hồ kính yêu đã nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu, bồi dưỡng cho các cháu trở thành người công dân có ích.Nghị quyết Trung ương khoá VIII của Ban chấp hành TW Đảng đã khẳng định: “Thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”,“Giáo dục Mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển giáo dục Mầm non là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước”. Nhiệm vụ của trường Mầm non là giáo dục trẻ phát triển nhân cách một cách toàn diện để chuẩn bị mọi mặt về thể chất và tinh thần, trí tuệ cho trẻ chuẩn bị vào học ở trường phổ thông. Một trong những nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho trẻ là phát triển ngôn ngữ.
 Là một cô giáo Mầm Non tôi luôn có những suy nghĩ trăn trở làm sao để dạy các con phát âm chuẩn, chính xác đúng Tiếng Việt. từ đó, trẻ khám phá hiểu biết về mọi sự vật hiện tượng, về thế giới xung quanh trẻ, phát triển tư duy. Tôi thấy mình cần phải đi sâu tìm hiểu kỹ vấn đề này để từ đó rút ra nhiệm vụ giáo dục cho phù hợp với yêu cầu phát triển của lứa tuổi. Đất nước mai sau phụ thuộc vào tất cả những gì chúng ta giành cho trẻ ngày hôm nay. Việc phát triển ngôn ngữ nói chung phát triển vốn từ nói riêng cho trẻ Mầm non được thực hiện tích hợp trong tất cả các hoạt động ở trường Mầm non, một trong những hoạt động đem lại hiệu quả cao đó là hoạt động khám phá môi trường xung quanh chính vì thế mà em chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển Danh từ cho trẻ mẫu giáo Lớn qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số một số loại rau”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc phát triển vốn từ cho trẻ Mầm non trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp thích hợp để phát triển vốn từ danh từ cho trẻ nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục tăng cường vốn ngôn ngữ cho trẻ.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
Tổng hợp các tư liệu có liên quan đến đề tài, đề cập đến một số vấn đề cốt lõi về phát triển vốn Danh từ qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số loài rau cho trẻ Mẫu giáo Lớn.
2. Nghiên cứu thực trạng việc phát triển vốn Danh từ cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường Mầm non qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số loài rau .
3.Đề xuất một số biện pháp phát triển vốn Danh từ cho trẻ mầu giáo lớn qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số loài rau .
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp đọc tài liệu và xử lí thông tin.
Chúng tôi nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài và sử dụng các phương pháp như: phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa để làm rõ vấn đề nghiên cứu, để tìm hiểu các khía cạnh, xác định các thành phần trong cấu trúc của thông tin đó, để tìm ra những đặc điểm riêng biệt của nó, đồng thời lĩnh hội những nhân tố tích cực, chỉ ra được các biện pháp tích cực nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 5-6 tuổi.
2. Sử dụng phương pháp điều tra
Tôi tiến hành điều tra đối tượng là giáo viên Mầm non và trẻ Mầm non.
 Địa điểm: lớp mẫu giáo 5tuổi A trường Mầm non Xuân Sơn, thị xã Đông Triều- tỉnh Quảng Ninh.
- Số lượng: 25 trẻ.
- Thời gian: từ ngày 9/8 đến ngày 05/10/2016
- Mục đích: Điều tra để làm rõ nhận thức, tổ chức hoạt động giáo dục Mầm non.
3. Phương pháp quan sát
- Đối tượng nghiên cứu: trẻ.
- Địa điểm: Trường Mầm non Xuân Sơn, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Số lượng: 25 trẻ
- Mục đích: quan sát sự hứng thú của trẻ, quan sát hoạt động của giáo viên nhằm tìm hiểu những biện pháp tích cực nhằm phát triển Danh từ cho trẻ 5 - 6 tuổi.
4. Phương pháp đàm thoại
- Đối tượng nghiên cứu: trẻ.
- Địa điểm: Trường Mầm non Xuân Sơn, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 
- Số lượng: 25 trẻ.
- Mục đích: đàm thoại với giáo viên về sự nhận thức của trẻ, những khó khăn khi thực hiện.
5. Phương pháp tổng kết kinh ngiệm
- Địa điểm: Trường Mầm non Xuân Sơn, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
- Mục đích: nhận xét rút kinh nghiệm.
6. Phương pháp thực nghiệm
- Đối tượng nghiên cứu: trẻ.
- Địa điểm: Trường Mầm non Xuân Sơn, thị xã Đông Triều- tỉnh Quảng Ninh
- Số lượng: 25 trẻ.
- Mục đích: kiểm nghiệm cách thực hiện, kiểm chứng hiệu quả tổ chức.
7. Phương pháp phân tích tổng hợp
 Phân tích, đánh giá thực tiễn biện pháp phát triển Danh từ cho trẻ mầu giáo 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chủ đề một số loại rau. Từ đó rút ra những kết luận nhằm nâng cao chất lượng danh từ ở trẻ 5- 6 tuổi.
B. PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN DANH TỪ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MỘT SỐ LOẠI RAU
I. SƠ SỞ SINH LÝ:
1. Sự phát triển của bán cầu đại não liên quan đến việc phát triển ngôn ngữ
Cho đến lúc ra đời, não của trẻ có kích thước nhỏ hơn và trọng lượng khoảng khoảng 370- 392g. Trọng lượng của não tăng lên mạnh mẽ trong 9 năm đầu tiên. Đến tuổi dậy thì trọng lượng của não hầu như không thay đổi. Bán cầu đại não gồm hai nửa bán cầu phải và trái nối với nhau bởi thể trái. Bề mặt mỗi bán cầu đại não có rãnh, chia bán cầu đại não thành 4 thùy. Diện tích bề mặt của cả hai bán cầu bằng 1700 - 2000 cm2. Tốc độ tăng trọng lượng não nhanh nhất ở giai đoạn từ 0 đến 3 tuổi: ở độ tuổi này diễn ra quá trình myelin hóa các sợi thần kinh, phân hóa về cấu tạo và chức phận giữa các tế bào vỏ não. Vỏ não chứa 100 tỉ nơron. Các nơron sắp xếp thành 6 lớp. Mỗi nơron có thể có tới 10.000 xinap. Ngay từ khi lọt lòng, số lượng nơron vỏ đại não đã được hình thành ổn định. Từ 0- 2 tuổi diễn ra quá trình phức tạp hóa dần dần mối liên hệ giữa các nơron. Từ 1 đến 3 tuổi là thời kì hoàn chỉnh hóa hệ thần kinh về hình thái và chức năng. Từ 3 tuổi trở đi, trọng lượng của não tăng chủ yếu là do tăng số sợi thần kinh, phát triển các sợi thần kinh. Vào khoảng từ 5 đến 6 tuổi các vùng liên hợp trên vỏ não đã tương đối hoàn chỉnh. Người ta cũng đã xác định được là hoạt động thần kinh hướng tâm (cảm giác) hoàn chỉnh vào khoảng 6 đến 7 tuổi còn hoạt động thần kinh li tâm (vận động) hoàn chỉnh muộn hơn vào lúc 2 đến 5 tuổi. Vỏ não có 52 vùng chức năng khác nhau trong đó có những vùng chỉ con người mới có: vùng hiểu chữ viết, vùng hiểu tiếng nói. Bán cầu đại não điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của toàn bộ cơ thể. Chức năng ngôn ngữ: trên đại não có những vùng chuyên biệt phụ trách chức năng ngôn ngữ. Chức năng tư duy: chủ yếu do đại não đảm nhận khả năng tư duy liên quan đến sự phát triển của đại não đặc biệt là vỏ não, do bán cầu đại não rất phát triển và có ngôn ngữ nên con người có khả năng tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng. Não của trẻ em được lập trình sẵn về mặt di truyền với các quá trình cần thiết cho việc học tập và đặc biệt là học tập ngôn ngữ. Thông qua ngôn ngữ, trẻ cũng biết việc gì nên, không nên, từ đó sẽ dần hình thành ở trẻ những khái niệm ban đầu về đạo đức. 
2. Sự phát triển của bộ máy phát âm
Mỗi người sinh ra đã có sẵn bộ máy phát âm, đó là tiền đề vật chất để sản sinh âm thanh ngôn ngữ. Nó là một trong những điều kiện vật chất quan trọng nhất mà thiếu nó không thể có ngôn ngữ, nếu như trong cấu tạo của nó có khiếm khuyết nào đó ( chẳng hạn như hở hàm ếch, lưỡi ngắn, sứt môi... việc hình thành lời nói cũng hết sức khó khăn. Khi sinh ra, mỗi con người không phải đã có ngay bộ máy phát âm hoàn chỉnh. Chính lứa tuổi Mầm non là giai đoạn hoàn thiện dần bộ máy đó: sự xuất hiện và hoàn thiện dần của hai hàm răng, sự vận động của môi, lưỡi, của hàm dưới.... Quá trình đó diễn ra tự nhiên theo các quy luật sinh học. Tuy nhiên, bộ máy phát âm hoàn chỉnh mới chỉ là tiền đề vật chất. Cùng với thời gian, quá trình học tập, rèn luyện một cách có hệ thống sẽ làm cho bộ máy phát âm đáp ứng được nhu cầu thực hiện các chuẩn mực âm thanh ngôn ngữ. Rèn luyện bộ máy phát âm: phát triển sự linh hoạt của lưỡi, lưỡi có thể chuyển động, phối hợp nhịp nhàng với các bộ phận khác như: răng, môi, ngạc,...phát triển sự linh hoạt của môi ( kéo môi về phía trước, làm tròn môi, giãn môi, mím môi, tạo khe hở giữa môi và răng, ...) phát triển kĩ năng làm cho hàm dưới trong tư thế xác định phù hợp. 
Cùng với thời gian, quá trình học tập, rèn luyện một cách có hệ thống sẽ làm cho bộ máy phát âm đáp ứng được nhu cầu thực hiện các chuẩn mực âm thanh ngôn ngữ. Nắm được những đặc điểm này giúp cho các giáo viên mầm non xây dựng được kế hoạch chăm sóc và giáo dục trẻ một cách hợp lí, tạo điều kiện tốt cho sự phát triển và hoàn thiện cơ thể trẻ.
II. CƠ SỞ TÂM LÝ: 
1. Đặc điểm tư duy của trẻ Mẫu giáo Lớn:
Đầu tuổi mẫu giáo, trẻ đã biết tư duy bằng những hình ảnh trong đầu, nhưng do biểu tượng còn nghèo nàn và tư duy mới được chuyển từ bình diện bên ngoài vào bìn diện bên trong nên trẻ mới chỉ giải được một số bài toán đơn giản theo kiểu tư duy trực quan hình tượng. Cùng với sự hoàn thiện hoạt động vui chơi và sự phát triển các hoạt động khác như kể chuyện, đi chơi, dạo chơi,... vốn biểu tượng của trẻ mẫu giáo lớn được giàu lên thêm rất nhiều, chức năng kí hiệu phát triển mạnh, lòng ham hiểu biết và hứng thú tăng lên rõ rệt. Đó là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tư duy trực quan – hình tượng, đây cũng là thời điểm kiểu tư duy đó phát triển mạnh mẽ nhất. Trẻ bắt đầu đề ra cho mình những bài toán nhận thức, tìm tòi cách giải thích những hiện tượng mà mình nhìn thấy được. Trẻ thường thực nghiệm, chăm chú quan sát các hiện tượng và suy nghĩ về những hiện tượng đó để rút ra kết luận.
Phần lớn ở trẻ mẫu giáo lớn đã có khả năng suy luận. Trẻ có khả năng giải các bài toán bằng các phép thử ngầm trong óc, dựa vào các biểu tượng, kiểu tư duy trực quan hình tượng bắt đầu chiếm ưu thế. Tư duy trực quan - hình tượng phát triển mạnh cho phép trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo lớn giải được nhiều bài toán thực tiễn mà trẻ thường gặp trong đời sống. Tuy vậy, vì chưa có khả năng tư duy trừu tượng nên trẻ chỉ mới dựa vào những biểu tượng đã có, những kinh nghiệm đã trải qua để suy luận ra những vấn đề mới. Do vậy nhiều trường hợp chỉ dừng lại ở các hiện tượng bên ngoài mà chưa đi được vào bản chất bên trong.
2. Khả năng chú ý và ghi nhớ của trẻ Mẫu giáo Lớn:
Trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi, sự chú ý phát triển mạnh. Nhưng sự thay đổi cơ bản của chú ý ở lứa tuổi này là ở chỗ trẻ bắt đầu biết điều khiển chú ý của mình, biết tự giác hướng chú ý của mình vào đối tượng nhất định, có nghĩa là chú ý có chủ định bắt đầu hình thành ở tuổi mẫu giáo lớn.
- Chú ý có chủ định gắn liền với hành động có mục đích , với ngôn ngữ.
- Ở lứa tuổi này chú ý có chủ đã được hình thành ở trẻ mẫu giáo lớn trí nhớ không chủ định vẫn chiếm ưu thế, ở lứa tuổi này, tài liệu trực quan được ghi nhớ tốt hơn nhiều so với tài liệu chỉ bằng ngôn ngữ. Đến độ tuổi này trí nhớ ngôn ngữ cũng tăng một cách đáng kể, với tốc độ có khi nhanh hơn cả trí nhớ trực quan. Bên cạnh, trí nhớ không chủ định vào tuổi mẫu giáo lớn ghi nhớ có chủ định bắt đầu hình thành. Có những thay đổi đó là vì điều kiện hoạt động phức tạp hơn, người lớn yêu cầu cao hơn, buộc trẻ không những định hướng vào hiện tại mà cả vào quá khứ và tương lai nữa.
3. Tưởng tượng
Trí tưởng tượng của trẻ phong phú . Trẻ dùng tưởng tượng để khám phá thế giới và sự thỏa mãn nhu cầu nhận thức của mình. Nó góp phần tích cực vào hoạt động tư duy và nhận thức của trẻ. Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý tưởng tượng của trẻ Mầm non đã bắt đầu mang tính chất sáng tạo. Tưởng tượng của trẻ gắn chặt với xúc cảm đó là quan hệ hai chiều: tưởng tượng phụ thuộc vào sự phát triển của cảm xúc, cảm xúc càng sâu sắc thì tưởng tượng càng phát triển và ngược lại. Trẻ tích lũy được vốn biểu tượng trong khi hoạt động, sau đó trong những thời điểm và hoàn cảnh cụ thể trẻ sẽ có những liên tưởng cần thiết. Vì vậy khi cho trẻ khám phá môi trường xung quanh cô giáo cần lưu ý đặc điểm tâm lý này để phát triển Danh từ cho trẻ.
4. Xúc cảm tình cảm
Xúc cảm và tình cảm là nét tâm lý nổi bật ở trẻ lứa tuổi Mầm non ở lứa tuổi này tình cảm thống tri tất cả các mặt hoạt động tâm lý của trẻ. Đặc biệt ở lứa tuổi Mẫu giáo Lớn. Trẻ luôn có nhu cầu được người khác quan tâm và cũng luôn bày tỏ tình cảm của mình đối với mọi người xung quanh và xúc động ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng như rất đơn giản cũng có thể làm cho trẻ xúc động một cách sâu sắc. Chính đặc điểm dễ nhạy cảm này làm cho trẻ khi khám phá môi trường xung quanh có thể dễ dàng tiếp thu vốn Danh từ tốt hơn.
Dựa vào những đặc điểm tâm lý của trẻ cô giáo sẽ có một số biện pháp phát triển Danh từ cho trẻ thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh cho phù hợp góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
III. CƠ SỞ GIÁO DỤC
1. Nói về quan điểm giáo dục hiện đại:
Việc lấy trẻ làm trung tâm, luôn coi trọng trẻ là chủ thể tích cực trong mọi hoạt động của chúng và nhà giáo dục tạo mọi điều kiện, cơ hội thuận lợi cho trẻ bộc lộ tính tự lập, tự quyết đinh, những gì chúng muốn, chúng thích nghĩ là một nguyên tác cơ bản mang tính định hướng quan trọng trong giáo dục Mầm non. trẻ em chiếm lĩnh được tri thức mới và nắm được các kỹ năng mới phát triển các năng lực và phẩm chất cá nhân.Trong thực tiễn giáo dục mầm non ở nước ta trong mấy năm gần đây đã bắt đầu thực hiện nguyên tắc “ lấy trẻ làm trung tâm” trong quá trình giáo dục trẻ ở trường mầm non. Việc lấy trẻ là trung tâm nghĩa là luôn coi trẻ em vừa là sản phẩm vừa là chủ thể của hoạt động. Những kinh nghiệm, tri thức của trẻ phải là sản phẩm của chính hành động trực tiếp của trẻ với môi trường xung quanh. Tích cực là một phẩm chất quan trọng của nhân cách, có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của con người nói chung và trẻ mẫu giáo nói riêng. Tư tưởng chính của nguyên tắc này nhằm nhấn mạnh quá trình chăm sóc – giáo dục phải hướng vào đứa trẻ, vì đứa trẻ, giáo dục phải xuất phát từ hứng thú và nhu cầu của trẻ. Hứng thú và nhu cầu của trẻ là nguồn gốc bên trong của tính tích cực, là động lực thúc đẩy con người hoạt động. Trong quá trình giáo dục, người lớn phải lấy trẻ làm trung tâm, vì sự phát triển của chính đứa trẻ, tạo điều kiện cho chúng tích cực hoạt động. Và thông qua hoạt động chủ đạo để giáo dục và phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần và trí tuệ cho trẻ.
Giáo viên có vai trò là người tổ chức hoạt động cho trẻ, điều khiển sự phát triển của trẻ phù hợp với quy luật. Giáo viên còn là “điểm tựa”, là “thang đỡ” giúp trẻ trong những lúc cần thiết, tạo điều kiện và cơ hội cho trẻ vươn lên. Mối quan hệ giữa cô và trẻ là mối quan hệ hợp tác, chia sẻ, tương trợ lẫn nhau, không mang tính áp đặt từ phía cô. Trên cơ sở đó phát triển tính tích cực, sáng tạo trong hoạt động và hình thành cho trẻ một số phẩm chất mang tính nhân văn, thích nghi trong cuộc sống cộng đồng và xã hội. Để giáo dục phát triển vốn từ cho trẻ thì quan điểm giữa cô và trẻ là sự đồng cảm, là tình thương nồng ấm. Quan hệ cô với trẻ là bạn bè , quan hệ hợp tác cùng nhau., quan sát bao quát trẻ khi cần thiết, tạo môi trường hấp dẫn cho trẻ. Cô giáo là người khơi gợi tiềm năng vốn có của trẻ , giúp đỡ đưa lời khuyên, lời đề nghị với trẻ trong những tình huống mà trẻ không giả quyết được. cần dựa vào hoạt động hứng thú của trẻ mà hướng dẫn trẻ tham gia các hoạt động. Xây dựng cho mỗi trẻ em một nền tảng nhân cách vừa khỏe khắn , vừa mềm mại, đầy sức sống cả thể chất và tinh thần.
2. Vấn đề giáo dục tích hợp ở trường Mầm non
Xu hướng tiếp cận tích hợp trong giáo dục mầm non xuất phát từ nhận thức thế giới tự nhiên, xã hội và con người trong đó có trẻ em là một tổng thể thống nhất, tích hợp. Chính nguyên tắc giáo dục tích hợp cũng đã đan xen, tích hợp các quan điểm giáo dục trẻ trong một tổng thể thống nhất, cách tiếp cận này giúp cho quá trình giáo dục trẻ phù hợp với quá trình nhận thức phát triển mang tính tổng thể của trẻ. Bản thân đứa trẻ cũng là một thực thể tích hợp và chúng sống, lĩnh hội kiến thức trong một môi trường mà ở đó tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội đan quyện vào nhau tạo thành một môi trường sống phong phú. Giáo dục tích hợp theo chủ đề dựa trên quan điểm tiến bộ lấy trẻ là trung tâm, khai thác tiềm năng vốn có của trẻ. Giáo dục cần dựa vào các đặc điểm cá nhân, phù hợp với hứng thú, nhu cầu nguyện vọng và năng khiếu trên tinh thần tự do tự nguyện, chủ động tích cực tham gia hoạt động của trẻ. Phát huy tính tích cực, sáng tạo trong các hoạt động của chúng ở trường mầm non. 
Theo quan điểm tích hợp, nội dung giáo dục trẻ hướng theo các chủ đề gần gũi với cuộc sống thực của trẻ và được đan xen, đan cài, lồng ghép trong các hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú trên cơ sở lấy hoạt động chủ đạo (chủ yếu là hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo) làm hoạt động công cụ để tích hợp các hoạt động khác của trẻ ở trường mầm non. Đồng thời, tăng cường cho trẻ được trải nghiệm và khám phá thế giới xung quanh bằng các giác quan, kích thích trẻ tư duy tích cực, vận dụng các kiến thức k

File đính kèm:

  • docgiao_an_cac_loai_rau.doc