Tập huấn Một số thống nhất bổ sung thực hiện qui chế chuyên môn tại cơ sở GDMN

Hoạt động đón trẻ, chơi, điểm danh,thể dục sáng.

Hoạt động học, chơi. Hoạt động ở các góc, hoạt động ngoài trời.

Tổ chức giờ ăn.

Giờ ngủ

Ăn bữa phụ chiều.

Hoạt động chiều.

Bữa ăn chính (nhà trẻ).

Trả trẻ.

 

ppt43 trang | Chia sẻ: thienanh95 | Lượt xem: 448 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tập huấn Một số thống nhất bổ sung thực hiện qui chế chuyên môn tại cơ sở GDMN, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘISỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTẬP HUẤN MỘT SỐ THỐNG NHẤT BỔ SUNG THỰC HIỆN QUI CHẾ CHUYÊN MÔN TẠI CƠ SỞ GDMNHà Nội, tháng 11 năm 2016Ngoài các quy định theo chế độ sinh hoạt một ngày trong chương trình GDMN ban hành kèm theo thông tư số 17/2009/TT – BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo và quy chế nuôi dạy trẻMỘT SỐ THỐNG NHẤT BỔ SUNG THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN MÔN TẠI CƠ SỞ GDMN* Căn cứ chế dộ sinh hoạt một ngày và qui chế nuôi dạy trẻ mầm non* Căn cứ thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ.Nội dung Hoạt động đón trẻ, chơi, điểm danh,thể dục sáng.Hoạt động học, chơi. Hoạt động ở các góc, hoạt động ngoài trời.Tổ chức giờ ăn. Giờ ngủĂn bữa phụ chiều.Hoạt động chiều.Bữa ăn chính (nhà trẻ).Trả trẻ.1. Hoạt động đón trẻ, chơi, điểm danh,thể dục sáng* Thời gian đối với nhà trẻ:	- Trẻ 12 – 18 tháng: Đón trẻ 30 phút	- Trẻ 18 – 24 tháng: Đón trẻ 60 phút	- Trẻ 24 – 36 tháng : Đón trẻ 60 phút* Thời gian đối với mẫu giáo: Đón trẻ 80 – 90 phút Căn cứ chế độ sinh hoạt một ngày và qui chế nuôi dạy trẻ mầm nonCăn cứ thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻThời gianTrích yếu một số nội dung theo qui địnhMột số nội dung thống nhất, bổ sungNhà trẻMẫu giáo    Trẻ 12 – 18 thángĐón trẻ 30phút       Đón trẻ, chơi, thể dục sáng 80 – 90 phút1. Đón trẻ, chơi, điểm danh- Mỗi nhóm lớp phải có sổ theo dõi danh sách trẻ với đầy đủ tên, ngày sinh, ngày vào lớp và chuyển lớp Cô trực phải đến trước giờ đón trẻ ít nhất 15 phút+ Mở cửa cho thông thoáng.+ Làm vệ sinh và sắp xếp mọi đồ dùng trong lớp hợp lý để sẵn sàng đón trẻ.+ Chuẩn bị sẵn nước uống, nước dùng vệ sinh cho trẻ. Nước uống lấy vào buổi sáng, không dùng nước cũ hôm trước, mùa đông nhất thiết phải có nước ấm để uống và sử dụng. - Cô đón trẻ ở cửa lớp học, thái độ niềm nở ân cần với gia đình, nhẹ nhàng âu yếm đối với trẻ và cô cần biết tình hình sức khoẻ của trẻ khi trẻ đến trường. Trẻ sức khoẻ bình thường mới được nhận vào lớp Trẻ bị bệnh dịch (Sởi, thuỷ đậu, quai bị, ho gà, đau mắt đỏ) sốt cao hoặc có triệu chứng bất thường cần được trả lại gia đình chăm sóc và kịp thời đưa trẻ đi khám bệnh.  - “Sổ nhật ký nhóm lớp” giáo viên ghi hàng ngày những thông tin trao đổi giữa giáo viên với giáo viên, giáo viên với phụ huynh học sinh và những biểu hiện bất thường của trẻ trong ngày.- Lưu giữ sổ nhật ký nhóm lớp cùng với hệ thống sổ nhóm lớp theo qui định. - Những đơn vị sử dụng nước tinh khiết cần điều chỉnh nhiệt độ đủ ấm cho trẻ uống. - Quan sát thái độ nét mặt biểu hiện của trẻ, cảm nhận sức khỏe của trẻ qua tiếp xúc trực tiếp với trẻ- Trao đổi trực tiếp với phụ huynh học sinh (người đưa trẻ đi học) về sức khỏe của trẻ.  Căn cứ chế độ sinh hoạt một ngày và qui chế nuôi dạy trẻ mầm nonCăn cứ thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻThời gianTrích yếu một số nội dung theo qui địnhMột số nội dung thống nhất, bổ sungNhà trẻMẫu giáo    Trẻ 12 – 18 thángĐón trẻ 30phút Đón trẻ, chơi, thể dục sáng 80 – 90 phút.Đồ dùng của trẻ cần được cô kiểm tra khi nhận trẻ để giao lại đủ khi trả trẻ, tránh nhầm lẫn. Không cho trẻ mang đến lớp những đồ dễ gây tai nạn (Kim băng, ngòi bút, đinh, hạt).+ Nhắc phụ huynh không đeo đồ trang sức đắt tiền cho trẻ.+ Sau giờ đón: Điểm danh trẻ, báo ăn         2.Thể dục sáng- Tiến hành sau giờ đón trẻ, cần cho trẻ tập ngoài trời khi thời tiết mát mẻ. Cho trẻ tập các động tác phát triển chung theo yêu cầu của độ tuổi trongChương trình giáo dục mầm non.- Khi tham gia tập TDS trẻ có trang phục thích hợp để dễ vận động: Trang bị dụng cụ như gậy, nơ, vòng, hoa tua, cờ thể dục phù hợp với động tác và độ tuổi    - Khi điểm danh trẻ phải ghi ngay vào sổ theo dõi trẻ, báo ăn theo sự phân công dây chuyền giáo viên của lớp. - Lớp ở điểm lẻ: Nhân viên nuôi dưỡng hoặc trưởng khu của điểm lẻ chịu trách nhiệm báo tổng số xuất ăn của cả khu với trườngvà ký sổ báo ăn của trường- Cuối tháng giáo viên tính tỷ lệ chuyên cần và bé ngoan, tổng cộng số trẻ đi học, đối chiếu với sổ báo ăn của trường- Chốt tổng xuất ăn cả tháng trong sổ theo dõi trẻ phải có chữ ký xác nhận của đại diện BGH nhà trường trong sổ- Thời gian, mức độ bài tập cho trẻ theo từng độ tuổi, cho trẻ tập trên nền nhạc, tạo không khí vui tươi phấn khởi cho trẻ. Giáo viên chú trọng rèn nề nếp và kỹ năng tập thể dục cho trẻ.- Khuyến khích GV tăng cường cho trẻ vận động thể dục, trò chơi, dansport, dân vũ... giúp trẻ phát triển tố chất nhanh, mạnh, bền, khéoTrẻ 18 – 24 thángĐón trẻ 60phút      Trẻ 24 – 36 thángĐón trẻ 60phút 2. Hoạt động học, chơi. Hoạt động ở các góc, hoạt động ngoài trời.* Thời gian đối với nhà trẻ:	- Trẻ 12 – 18 tháng: Chơi tập 60 phút	- Trẻ 18 – 24 tháng: Chơi tập 120 phút	- Trẻ 24 – 36 tháng : Chơi tập 120 phút* Thời gian đối với mẫu giáo: 	- Học: 30 – 40 phút	- Chơi, hoạt động ở các góc: 40 – 50 phút	- Chơi ngoài trời: 30 – 40 phút Căn cứ chế độ sinh hoạt một ngày và qui chế nuôi dạy trẻ mầm nonCăn cứ thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻThời gianTrích yếu một số nội dung theo qui địnhMột số nội dung thống nhất, bổ sungNhà trẻMẫu giáo    Trẻ 12 – 18 thángChơi tập 60 phút,  Học (30 – 40 phút)3. Học Nhà trường phải tạo điều kiện tổ chức, đôn đốc thực hiện và kiểm tra việc dạy trẻ theo chương trình cho các lứa tuổi do Bộ GD & ĐT ban hành. Giáo viên phải nắm vững nội dung, phương pháp CSGD trẻ. Hàng ngày phải chuẩn bị bài và đồ dụng dụng cụ học tập đầy đủ cho cô và trẻ; Chú ý tận dụng các yếu tố thiên nhiên (sân vườn, ánh nắng, cây cối súc vật...) và làm thêm đồ dùng đồ chơi để dạy trẻ...Bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong giờ học: Không cho trẻ chơi quá sức; hát to quá nhiều; không để lâu ở một tư thế, không kể chuyện gây sợ hãi hoặc dọa nạt trẻ...  - Trường hợp số trẻ/ lớp vượt quá quy định của Điều lệ trường mầm non, hiệu trưởng có trách nhiệm phân công giáo viên trên lớp tách nhóm trẻ tổ chức các hoạt động song phải đảm bảo theo chế độ sinh hoạt một ngày của lứa tuổi và an toàn tính mạng cho trẻ. - Tăng cường các nguyên vật liệu thiên nhiên, đa dạng về chủng loại; tăng cường sử dụng các sản phẩm của trẻ trong các hoạt độngTrẻ 18 – 24 thángChơi tập 120 phútChơi, hoạt động ở các góc (40 – 50 phút)4. Chơi, Hoạt động ở các góc Bảo đảm nội dung, mục đích giáo dục trẻ. Không dạy trẻ những trò chơi, bài hát, câu nói, động tác...không hợp lứa tuổi, không có mục đích giáo dục tốt cho trẻ- Tất cả các đồ dùng, giáo cụ dễ mất an toàn như: hột hạt nhỏ, dao kéo không sử dụng cho lứa tuổi nhà trẻ. Đối với trẻ mẫu giáo các đồ dùng hột hạt phải có kích thước to, có nắp đậy và để cao tầm với của trẻ. Giáo viên phải hướng dẫn mục đích, cách sử dụng đồ dùng đồ chơi trước khi cho trẻ chơi để không xảy ra mất an toàn cho trẻ.- Giáo viên tăng cường quản lí trẻ, quan sát đảm bảo an toàn cho trẻ khi tổ chức chơiCăn cứ chế độ sinh hoạt một ngày và qui chế nuôi dạy trẻ mầm nonCăn cứ thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻThời gianTrích yếu một số nội dung theo qui địnhMột số nội dung thống nhất, bổ sungNhà trẻMẫu giáo    - Trong 1 tuần BGH có thể quy định thay thế hoạt động góc, hoạt động ngoài trời từ 1-2 lần bằng tổ chức các hoạt động giao lưu thể thao, trò chơi phát triển vận động theo hình thức thi đua, thi đấu giữa tổ- tổ, lớp-lớp hoặc lao động vườn trường, tham quan trải nghiệm ở khu vực gần trường. Nhất thiết mỗi lớp, mỗi tuần phải có hoạt động lao động, vệ sinh sắp xếp đồ dùng đồ chơi, vệ sinh phòng nhóm lớp. Trẻ 24 – 36 thángChơi tập 120 phút Chơi ngoài trời (30 – 40 phút)5. Hoạt động ngoài trời Bảo vệ an toàn và vệ sinh khi dạy trẻ nhất là giờ thể dục, tổ chức các hoạt động ngoài trời, các trò chơi với thiên nhiên (cát, nước..). Không cho trẻ chơi với các đồ vật, đồ chơi dễ gây tai nạn. - Chú ý trang phục, mũ, đồ dùng đồ chơi khi cho trẻ ra ngoài trời cần đảm bảo gọn gàng, phù hợp với thời tiết.- Không cho trẻ ra hoạt động ngoài trời khi trời mưa, hoặc gió rét, nắng to- Linh hoạt tổ chức hoạt động ngoài trời trước hoặc sau hoạt động góc tùy theo tình tình thời tiết và đặc điểm của trường, lớp.- Giáo viên hướng dẫn trẻ cách sử dụng và các qui định khi sử dụng đồ chơi ngoài trời để đảm bảo an toàn cho trẻ khi chơiCăn cứ chế độ sinh hoạt một ngày và qui chế nuôi dạy trẻ mầm nonCăn cứ thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻThời gianTrích yếu một số nội dung theo qui địnhMột số nội dung thống nhất, bổ sungNhà trẻMẫu giáo    Trẻ 12 – 18 tháng ngủ 90 phút   Tổ chức giờ ngủ theo quy định. 3. Tổ chức giờ ăn* Thời gian đối với nhà trẻ:	- Trẻ 12 – 18 tháng: Ăn chính 60 phút	- Trẻ 18 – 24 tháng: Ăn chính 60 phút	- Trẻ 24 – 36 tháng : Ăn chính 60 phút* Thời gian đối với mẫu giáo: Ăn bữa chính 60 – 70 phút Căn cứ chế độ sinh hoạt một ngày và qui chế nuôi dạy trẻ mầm nonCăn cứ thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻThời gianTrích yếu một số nội dung theo qui địnhMột số nội dung thống nhất, bổ sungNhà trẻMẫu giáo    Căn cứ chế độ sinh hoạt một ngày và qui chế nuôi dạy trẻ mầm nonCăn cứ thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻThời gianTrích yếu một số nội dung theo qui địnhMột số nội dung thống nhất, bổ sungNhà trẻMẫu giáo      Nếu tay trẻ dây mỡ, nước mắm, bẩn nhiều phải được rửa bằng xà phòng. Trẻ dưới 24 tháng, rửa xong cô lau tay cho trẻ; trẻ trên 24 tháng, cô hướng dẫn trẻ tự lau.* Rửa tay cho trẻ Mẫu giáo- Chuẩn bị: Thùng có vòi đựng nước sạch để trên giá cao hoặc máng rửa tay vừa tầm tay trẻ (50-55cm). Xô (chậu) để hứng nước bẩn; khăn lau tay khô treo gần thùng nước rửa tay; tải khô trải dưới chân, chỗ trẻ đứng rửa; xà phòng. - Cách rửa: Tay áo trẻ xắn cao; bàn tay trẻ để xuôi dưới dòng nước chảy; lần lượt rửa từ cổ tay, mu bàn tay, kẽ ngón tay, đầu ngón tay, lòng bàn tay.Nếu tay trẻ dây mỡ, nước mắm, bẩn nhiều phải được rửa bằng xà phòng; rửa xong lau khô tay bằng khăn khô, sạch.          Bổ sung ở Mẫu giáo: Trẻ tự rửa tay dưới sự hướng dẫn của cô; Rửa tay theo 6 bước sau:+ Bước 1: Làm ướt 2 tay bằng nước sạch, thoa xà phòng (nước rửa tay) vào lòng bàn tay, chà sát 2 lòng bàn tay vào nhau.+ Bước 2: Dùng lòng bàn tay này chà lên mu, kẽ ngón tay của bàn tay kia và ngược lại+ Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ trong của ngón tay+ Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia+ Bước 5: Dùng bàn tay này xoay ngón tay cái của bàn tay kia và ngược lại.+ Bước 6: Chụm 5 đầu ngón tay của tay này cọ vào lòng bàn tay kia và ngược lại; rửa sạch tay dưới vòi nước chảy đến cổ tay. Lau khô tay bằng khăn sạch.  Căn cứ chế độ sinh hoạt một ngày và qui chế nuôi dạy trẻ mầm nonCăn cứ thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻThời gianTrích yếu một số nội dung theo qui địnhMột số nội dung thống nhất, bổ sungNhà trẻMẫu giáo                         6.2. Lau mặt cho trẻ* Lau mặt cho trẻ nhà trẻ - Yêu cầu: Mỗi trẻ có 1 khăn sạch, giặt, sấy khô hoặc phơi nắng hàng ngày, mỗi tuần luộc hoặc hấp 2-3 lầnLau theo trình tự, lần lượt sử dụng các góc khăn sạch khác nhau.Mùa đông lau khăn ấm.- Chuẩn bị: Khăn mặt sạch đã vắt hết nước; chậu hoặc xô 2 cái (một đựng khăn sạch, một đựng khăn bẩn); Ghế cô ngồi; cô rửa tay sạch.- Cách lau: Trẻ đứng nghiêng người, tựa lưng vào đùi cô, một tay cô nhẹ nhàng đỡ phía sau đầu trẻ, tay kia cô trải khăn vào lòng bàn tay. Nếu mắt trẻ bẩn thì lau từng mắt, không bẩn thì không cần lau. Lau từ chỗ sạch đến chỗ bẩn; chú ý dịch khăn và lật khăn để sử dụng tốt các góc khăn sạch. Bỏ khăn bẩn vào chậu đựng khăn bẩn, lấy khăn sạch lau cho trẻ khác; lau mặt trước, rửa tay sau. Trẻ có chốc, chàm, mụn, lở phải lau sau cùng và giặt khăn riêng.* Lau mặt của trẻ mẫu giáo  - Mỗi trẻ có tối thiếu 2 khăn, không dùng chung khăn lau mặt và lau miệng sau khi ăn- Đầu tóc, trang phục của cô gọn gàng- Thao tác lau mặt trước khi ăn: Dùng góc khăn ngón cái lau mắt trái trẻ, lau từ phía đầu mắt đến đuôi mắt; ngón trỏ lau mắt phải trẻ; sau đó dịch khăn lau mũi, dịch tiếp lau miệng, gập khăn lau trán má cằm cổ bên trái, lật khăn lau trán má cằm cổ bên phải.- Lau miệng và lau tay cho trẻ nhà trẻ sau khi ăn xong: Cô lấy khăn lau miệng rồi lau 2 tay cho trẻ * Lau mặt của trẻ Mẫu giáo (cô hướng dẫn trẻ thực hiện)- Chuẩn bị:Khăn giặt sạch vắt ẩm, treo trên giá khăn (có ký hiệu; nếu hấp khăn thì không cần ký hiệu; chậu để khăn bẩn- Cách lau:Trẻ để khăn trải rộng trên hai bàn tay, tay phải lau mắt phải, lau từ trong ra phía ngoài đuôi mắt phải; tay trái lau mắt trái; dịch khăn lau mũi, dịch khăn lau miệng; gấp đôi khăn để lau trán má cằm cổ bên phải; lật khăn lau trán má cằm cổ bên trái, sau đó để khăn vào chậu đựng khăn bẩn.Căn cứ chế độ sinh hoạt một ngày và qui chế nuôi dạy trẻ mầm nonCăn cứ thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻThời gianTrích yếu một số nội dung theo qui địnhMột số nội dung thống nhất, bổ sungNhà trẻMẫu giáo                         6.3. Tổ chức giờ ăn * Nguyên tắc chung: Trẻ ngồi ăn phải có bàn, ghế.Tuyệt đối không để trẻ ngồi ăn dưới đất. Bàn được lau sạch trước bữa ăn. Cô phải rửa tay sạch trước khi chia thức ăn và cho trẻ ăn. Trước khi ăn trẻ được lau mặt, rửa tay sạch; đi đái, đi ỉa. Các dụng cụ chứa thức ăn, bát thìa ...đãđược nhúng nước sôi trước khi ăn. Các xoong phải đặt trên bàn hoặc ghế. Chia cơm, cháo tại bàn chia rồi mới được đem ra bàn cho trẻ. Chia theo định xuất, đúng định lượng, đảm bảo công bằng, chính xác. * Tổ chức ăn tại nhóm cơm nhà trẻ: - Thời gian ăn+ Bữa chính trưa: Từ 10h15 đến 11h15 + Bữa phụ chiều: Từ 13h45 đến 14h15 (ăn hoa quả hoặc sữa chua, sữa bột pha)+ Bữa chính chiều: Từ 15h15 đến 16h15- Chuẩn bị:Kê và lau bàn cho trẻ ngồi ăn cơm 4- 6 trẻ mỗi bàn; Bát, thìa, khăn bằng số trẻ (có dư 1 – 2 cái bát); Khăn mặt sạch, ẩm. (ấm về mùa đông; Đĩa, khăn ẩm (để nhặt cơm rơi và cho trẻ lau tay);1 khăn lau bàn   - Lau miệng và lau tay sau khi ăn: Trẻ lấy khăn lau miệng, gấp khăn và lau 2 tay.- Bát thìa cho trẻ ăn được tráng nước sôi hoặc sấy khô tiệt trùng - Không yêu cầu rửa tay, rửa mặt sau khi ăn, chỉ lau miệng, lau tay sau khi ăn                         Căn cứ chế độ sinh hoạt một ngày và qui chế nuôi dạy trẻ mầm nonCăn cứ thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻThời gianTrích yếu một số nội dung theo qui địnhMột số nội dung thống nhất, bổ sungNhà trẻMẫu giáo                       (để cô lau) để ở bàn chia cơm. Lau mặt, rửa tay, mặc yếm, nhắc trẻ đi vệ sinh. Sau đó chuẩn bị tiếp khăn sạch, nước để lau, rửa tay, rửa mặt cho trẻ sau khi ăn xong; Nước uống.- Chia cơm: Bày bát ra bàn chia cơm.Chia hết thức ăn mặn vào bát trước, xới nửa bát cơm rồi trộn đều đem lại bàn cho trẻ.Bát thứ hai chia tại bàn chia cơm, trộn đều và đem lại bàn ăn cho trẻ.- Cho trẻ vào bàn: Cho trẻ ngồi vào bàn, xếp trẻ suy dinh dưỡng, ăn chậm, trẻ chưa xúc thạo ngồi bàn riêng gần chỗ cô đi lại. Đặt giữa bàn: 1 đĩa đựng thức ăn rơi vãi, 1 đĩa để khăn mặt ẩm sạch.Không để trẻ chờ lâu quá 10 phút.Cô đem cơm ra bàn, nhắc trẻ mời cô, bạn và cầm thìa tay phải.- Cho trẻ ăn: Cô không ngồi mà đi lại quan sát trẻ.Bàn trẻ ăn khoẻ, xúc thạo: Nhắc trẻ ngồi ngay ngắn, nhai kỹ, không nói chuyện; không bốc thức ăn, không đánh rơi vãi thức ăn, không xúc thức ăn sang bát của bạn và các thói quen vệ sinh, hành vi văn minh trong bữa ăn.Bàn trẻ ăn yếu hoặc xúc chưa thạo: Cô hướng dẫn trẻ tự xúc ăn (cầm thìa tay phải, cầm 1/3 cán thìa, xúc thìa vơi, không rơi vãi, thỉnh thoảng xúc cho trẻ ăn hết xuất).- Ăn xong: Cô cởi yếm cho trẻ; nhắc trẻ để bát thìa, bê ghế vào nơi quy định; Cô lau miệng, lau tay cho trẻ. Nhắc trẻ uống nước, đi vệ sinh.   -Chia đúng định lượng trộn đều và chia về bàn cho trẻ           Căn cứ chế độ sinh hoạt một ngày và qui chế nuôi dạy trẻ mầm nonCăn cứ thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻThời gianTrích yếu một số nội dung theo qui địnhMột số nội dung thống nhất, bổ sungNhà trẻMẫu giáo                            * Tổ chức ăn tại lớp mẫu giáo: - Thời gian ăn+ Bữa chính trưa: Từ 10h30 đến 11h40 + Bữa phụ chiều: Từ 14h đến 14h30- Chuẩn bị: Bát thìa bằng số trẻ có dư 2 – 3 cái; bát to chia cơm và thức ăn mặn bằng số bàn; hai khay để trẻ trực nhật bê cơm; đĩa, khăn ẩm để nhặt cơm rơi vãi và cho trẻ lau tay; khăn lau bàn.Hướng dẫn trẻ trực nhật kê bàn. (trẻ ngồi ăn thoải mái, tối đa 6 trẻ/bàn) trẻ tự bê ghế; nhắc trẻ đi vệ sinh; hướng dẫn trẻ lau mặt, rửa tay trước khi ăn; chuẩn bị khăn sạch để trẻ lau mồm, lau tay sau khi ăn xong; nước uống, cốc uống nước.- Chia cơm:Bát thứ nhất:Cơm và thức ăn mặn: Thức ăn mặn chia đúng định xuất cho trẻ. Những món không thể chế biến theo đúng định xuất thì cô lấy bát to chia 10 xuất/ bát. Xới cơm cho trẻ lượng vừa phải xúc thức ăn mặn đều cho mọi trẻ. Phân công trẻ trực nhật bê cơm cho bàn mình. Mời cô, mời bạn rồi ăn cơm.Bát thứ hai: Cơm và canh. Khi trẻ ăn gần hết bát thứ nhất. Cô xới cơm, canh vào bát to mỗi bàn trẻ 1 bát cơm, 1 bát canh. Nhóm lớn tự xới cơm lấy, nhóm bé, nhờ cô xới cơm và chan canh cho trẻ. Cô múc canh vào âu và chan canh tại bàn cho trẻ.Chú ý:Xếp trẻ suy dinh dưỡng, ăn chậm vào bàn riêng, chỗ cô dễ quan tâm. Không để trẻ ngồi chờ cơm lâu quá 10 phút- Cho trẻ ăn: Cô giới thiệu thực đơn, giáo dục dinh dưỡng động viên trẻ hứng thú vào bữa ănVới trẻ bình thường:Nhắc trẻ ngồi ngay ngắn, nhai kỹ, không nói chuyện, không bới thức ăn, cơm sang bát của bạn, ăn hết xuất, thực hiện các thói quen vệ sinh và hành vi văn minh trong bữa ăn. Với trẻ ăn yếu, ăn chậm: Động viên trẻ ăn, thỉnh thoảng xúc cho trẻ để trẻ ăn hết xuất.- Ăn xong: Nhắc trẻ để bát, thìa, bê ghế vào nơi quy định. Cô thu dọn bàn ăn, quét nhà, lau nhà; trẻ lau mồm, lau tay; uống nước có trật tự, xúc miệng nước muối;nhắc trẻ đi vệ sinh; ngồi nghỉ thoải mái để chuẩn bị vào giờ ngủ  - Có thể tối đa 8 trẻ / bàn ăn tùy theo bàn rộng, chật - Lượng cơm ở bát thứ nhất không được quá ít- Chia thức ăn mặn vào bát to theo số lượng trẻ trên bàn ăn Giáo viên thực hiện đúng nhiệm vụ được phân công theo dây chuyền     Căn cứ chế độ sinh hoạt một ngày và qui chế nuôi dạy trẻ mầm nonCăn cứ thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻThời gianTrích yếu một số nội dung theo qui địnhMột số nội dung thống nhất, bổ sungNhà trẻMẫu giáo    Trẻ 12-18 tháng ăn phụ 30 phút  Tổ chức ăn theo quy định Trẻ 12 – 18 thángChơi tập 60 phút,        Tổ chức hướng dẫn trẻ chơi tập theo quy định       4. Giờ ngủ* Thời gian đối với nhà trẻ:	- Trẻ 18 – 24 tháng: Ngủ 150 phút	- Trẻ 24 – 36 tháng : Ngủ 150 phút* Thời gian đối với mẫu giáo: Ngủ 150 phút Căn cứ chế độ sinh hoạt một ngày và qui chế nuôi dạy trẻ mầm nonCăn cứ thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻThời gianTrích yếu một số nội dung theo qui địnhMột số nội dung thống nhất, bổ sungNhà trẻMẫu giáo     Trẻ 18 – 24 tháng Ngủ 150phút    Ngủ 150 phút7. Ngủ- Yêu cầu:Phải đảm bảo cho trẻ ban ngày được ngủ đủ giấc và đủ giờ. Tập cho trẻ có thói quen ngủ đúng giờ.Phòng ngủ phải thoáng mát (mùa đông phải ấm) yên tĩnh, bớt ánh nắng khi trẻ ngủ. Không cho trẻ nằm ngủ trên chiếu trải trực tiếp trên nền nhà, không nằm ngủ dưới quạt, cô phải điều khiển tốc độ quạt phù hợp với thời tiết Mỗi trẻ có 1 gối và có chăn đắp cho trẻ đủ ấm vào mùa đông- Chuẩn bị: Giường, chiếu, chăn gối đủ cho trẻ nằm.Mùa hè mở quạt, khi trẻ ngủ vặn nhẹ dần.Muà đông cắm lò sưởi (nếu có). Cho trẻ đi vệ sinh, rửa chân tay sạch sẽ.Nhắc trẻ kéo quần áo cho kín bụng.Mùa đông cởi bớt áo, nới dây mũ, khuy cổ áo, cởi giầy dép để dưới chân giường.- Cho trẻ ngủ:Khép cửa ra vào, cửa sổ (khép cửa chớp), kéo rèm cửa, buông màn (nếu cần).Cho trẻ nằm đúng chỗ của mình.Để trẻ nằm thoải mái, không quay mặt vào nhau (tốt nhất mỗi trẻ 1 giường). Nếu trẻ phải nằm phản kê liền nhau thì mỗi trẻ phải cách nhau 25 – 30 cm.Trẻ không nói chuyện, đùa nghịch, tranh giành chăn gối.Không để trẻ nằm đúng dưới quạt. Mùa đông không để trẻ nằm trên chiếu trải dưới nền nhà.- Trong giờ trẻ ngủ: Cô không được ngủ mà phải trực tại chỗ khi trẻ ngủ. Cô không làm việc riêng; theo dõi để sửa tư thế nằm cho trẻ, kéo chăn, kéo quần áo khi trẻ hở bụng, hở lưng... Nếu trẻ muốn đi vệ sinh cô cho trẻ dậy nhẹ nhàng.Trẻ ỉa đùn, đái dầm cô phải thay ngay rồi cho trẻ ngủ tiếp.- Trẻ khó ngủ cô cho nằm riêng, có thể vỗ cho trẻ dễ ngủ, không để trẻ khóc ảnh hưởng đến giấc ngủ trẻ khác - Trẻ ngủ dậy:Cho trẻ đi vệ sinh; Cô thu dọn giường chiếu cho trẻ nhà trẻ.Trẻ mẫu giáo giúp cô thu dọn giường chiếu, chăn gối; cô giúp trẻ sửa sang quần áo, đầu tóc gọn gàng - Những nơi có điều hòa cần điều chỉnh nhiệt độ, c

File đính kèm:

  • pptbaigiangquychecsndtheochedosh1ngay2011201710_74201911.ppt