Luận văn Xây dựng phương án nguồn nhân lực cho khoa đóng tàu đáp ứng sự phát triển giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030

Căn cứ khoa học, lý luận

Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nguồn nhân lực là một trong những nội

dung cơ bản nhất của quá trình quản trị nhân lực vì nhờ công tác này mà các nhà quản

lý lựa chọn cho mình một đội ngũ lao động phù hợp với nhu cầu công việc, thỏa mãn

các mục tiêu của đơn vị cũng như lợi ích của cá nhân người lao động.

*/ Nguồn nhân lực

Theo Liên hợp quốc: ”Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng

lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế, hoặc tiềm năng để phát triển kinh

tế-xã hội trong một cộng đồng” [14].

Theo giáo trình “Nguồn nhân lực” của Nhà xuất bản Lao động xã hội: “Nguồn

nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, không phân biệt người đó

đang được phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu vực nào và có thể coi đây là nguồn

nhân lực xã hội” [12].

Nguồn nhân lực Khoa Đóng tàu, trường Đại học Hàng hải Việt Nam là nguồn

lực con người có trình độ, chiến lược, năng lực hoặc tiềm năng tham gia vào thực hiện

các chức năng, nhiệm vụ của Khoa và để phát triển Khoa Đóng tàu đáp ứng đòi hỏi

thực tế và hội nhập.

*/ Phát triển nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực của Đất nước nói chung, của cơ quan và ngay cả mỗi gia đình

đều cần được phát triển. Phát triển Nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm tạo

ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã

hội của Đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân.

Phát triển nguồn nhân lực khoa Đóng tàu, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam là

các hoạt động đánh giá thực trạng, xu thế phát triển của Khoa của ngành. Xác định

đúng nhu cầu tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng nhân lực đúng khả năng, mục

đích nhằm phát huy được hết khả năng, đúng nguyện vọng cống hiến của của con

người trong Khoa đáp ứng nhu cầu phát triển của Khoa Đóng tàu, Trường Đại học

Hàng hải Việt Nam, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân.

*/ Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực

Tuy nhiên muốn phát triển nguồn nhân lực một cách bài bản, đúng hướng và chủ

động thì cần phải xây dựng tốt chiến lược phát triển. “Xây dựng chiến lược phát triển- 5 -

nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các

chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động bảo đảm cho đơn vị có đủ nguồn

nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất,

chất lượng và hiệu quả cao” [13].

pdf28 trang | Chia sẻ: thuylinhpt28 | Ngày: 08/06/2022 | Lượt xem: 606 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Xây dựng phương án nguồn nhân lực cho khoa đóng tàu đáp ứng sự phát triển giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 - 
Phần 1. MỞ ĐẦU 
1.1. Lý do lựa chọn đề tài: 
Nhân lực là nhân tố quan trọng nhất quyết định đối với sự phát triển của mỗi 
quốc gia. Trình độ phát triển của nguồn nhân lực là thước đo chủ yếu đánh giá sự phát 
triển của các quốc gia. Các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng phát triển nguồn 
nhân lực. Trong thế kỷ XX, đã có những quốc gia nghèo về tài nguyên thiên nhiên, 
nhưng do phát huy tốt nguồn nhân lực nên đã đạt được thành tựu phát triển kinh tế - xã 
hội, hoàn thành công nghiệp hoá và hiện đại hoá chỉ trong vài ba thập kỷ như Nhật 
bản, Isael, Singapore... 
Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định quan điểm coi con người là trung tâm của 
sự phát triển, của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay, trong điều kiện 
đẩy mạnh công nghiệp hoá và hội nhập quốc tế, phát triển nhân lực được coi là một 
trong ba khâu đột phá của chiến lược chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế - xã hội 
của đất nước; đồng thời, phát triển nhân lực trở thành nền tảng phát triển bền vững và 
tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia. 
Việc phát triển nhân lực, một mặt, cần phải có tầm nhìn chiến lược phát triển 
tổng thể và dài hạn, nhưng đồng thời, trong mỗi thời kỳ nhất định, cần xây dựng 
những định hướng cụ thể, để từ đó đánh giá thời cơ, thách thức, những khó khăn, hạn 
chế và nguyên nhân để đề ra mục tiêu và giải pháp phát triển thích hợp cho giai 
đoạn đó phù hợp với bối cảnh kinh tế-xã hội trong nước và quốc tế. 
Trong các giải pháp pháp triển nguồn nhân lực thì giáo dục đào tạo là nhiệm vụ 
then chốt là giải pháp chủ yếu để phát triển nhân lực Việt Nam trong giai đoạn từ nay 
đến 2020 và những thời kỳ tiếp theo. Hội nghị Trung ương 8 khoá XI đã ra Nghị quyết 
số 29-NQ/TW ngày 04 tháng11năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và 
đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chính phủ cũng đã ban hành 
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09-6-2014 về Chương trình hành động của Chính phủ 
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW. 
Mặt khác, Việt Nam là một quốc gia Biển có một vùng biển đặc quyền kinh tế 
rộng trên 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tích đất liền; có bờ biển dài 3.260 km. Trong sự 
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng, gắn bó 
mật thiết và ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, 
an ninh, bảo vệ môi trường của Đất nước. Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi 
mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, tiềm lực kinh tế biển của Đất nước ta đã không ngừng 
lớn mạnh, phát triển với tốc độ khá nhanh và đã có những đóng góp quan trọng vào 
- 2 - 
nhịp độ tăng trưởng kinh tế - xã hội của Đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện 
đại hoá. 
Ngày 22 tháng 9 năm 1997, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 20-CT/TW về đẩy 
mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng Việt 
Nam trở thành một nước mạnh về biển, phát triển kinh tế - xã hội vùng biển, hải đảo, 
ven biển phải gắn kết với yêu cầu bảo vệ Đất nước. 
Để tiếp tục phát huy các tiềm năng của biển trong thế kỷ XXI, Hội nghị lần thứ 
tư ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã thông qua Nghị quyết số 09-NQ/TW 
ngày 9 tháng 2 năm 2007 “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”, trong đó 
nhấn mạnh "Thế kỷ XXI được thế giới xem là thế kỷ của đại dương”. Định hướng 
chiến lược: nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở 
phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu 
phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm 
nhìn dài hạn. 
Để “tiến xa hơn, xuống sâu” hơn khai thác hiệu quả, bền vững tiềm năng của 
biển cho công cuộc phát triển quốc gia, dân tộc và đảm bảo an ninh biển đảo của tổ 
quốc; thì chúng ta cần phải có ngành công nghiệp đóng tàu – công trình biển phát triển 
với nền tảng khoa học kỹ thuật tiên tiến. Đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ thiết kế, 
công nghệ có trình độ để làm chủ công nghệ thiết kế, chế tạo ra các đội tàu, công trình 
biển đáp ứng nhu cầu thực tế của sự phát triển và hội nhập. 
Khoa Đóng tàu, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam là cái nôi đào tạo nguồn 
nhân lực - cán bộ hoa học, thiết kế, công nghệ cho ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt 
Nam. Kể từ khi thành lập vào năm 1962 đến nay trải qua 54 năm phát triển trưởng 
thành Khoa đã đào tao ra hàng vạn kỹ sư, thạc sỹ, tiến sỹ cho ngành Đóng tàu Việt 
Nam. Các thế hệ sinh viên của Khoa sau khi tốt nghiệp đang miệt mài đóng góp công 
sức, trí tuệ cho sự phát triển kinh tế biển Đất nước, cho ngành Đóng tàu Việt Nam. 
Để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thực tế phát triển và 
hội nhập. Trong các yếu tố góp phần vào thành công công tác đào tạo thì con người 
tham gia trực tiếp công tác đào tạo là yếu tố quan trọng nhất. Do vậy chúng ta phải có 
chiến lược đúng đắn phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên. Đây cũng là yêu cầu cấp 
thiết của việc nghiên cứu chiến lược phát triển nguồn nhân lực khoa Đóng tàu, Trường 
Đại học Hàng hải Việt Nam đáp ứng nhu cầu thực tế và hội nhập. Chính vì vậy, tác giả 
lựa chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng phương án nguồn nhân lực cho Khoa Đóng 
tàu đáp ứng sự phát triển giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030”. Kết quả của đề tài 
sẽ làm cơ sở cho việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên Khoa Đóng tàu – 
Đội ngũ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho Ngành Đóng tàu 
thuỷ Việt Nam đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực tế của sự phát triển và hội nhập. 
- 3 - 
1.2. Mục tiêu của đề tài : 
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu để đưa ra được chiến lược phát triển nguồn 
nhân lực của Khoa Đóng tàu, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2015-
2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 
1.3. Nhiệm vụ của đề tài 
Căn cứ vào các định hướng chiến lược của Đảng, chương trình hành động của 
Chính phủ; các quyết định, thông tư của các Bộ, ngành liên quan; xu thế phát triển của 
ngành Đóng tàu, chiến lược phát triển của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, tác giả 
đi xây dựng chiến lược nguồn nhân lực Khoa Đóng tàu, Trường Đại học Hàng hải việt 
Nam đáp ứng nhu cầu thực tế và hội nhập giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn đến năm 
2030. 
1.4. Giới hạn của đề tài 
Đề tài này giới hạn trong phạm vi nguồn nhân lực của Khoa Đóng tàu, Trường 
Đại học Hàng hải Việt Nam. Cụ thể là chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên 
của Khoa Đóng tàu hiện tại và phát triển trong giai đoạn tới đáp ứng nhu cầu thực tế 
phát triển và hội nhập giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn đến năm 2030. 
- 4 - 
Phần 2. NỘI DUNG 
2.1. Căn cứ xây dựng chiến lược nguồn nhân lực Khoa Đóng tàu 
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận 
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nguồn nhân lực là một trong những nội 
dung cơ bản nhất của quá trình quản trị nhân lực vì nhờ công tác này mà các nhà quản 
lý lựa chọn cho mình một đội ngũ lao động phù hợp với nhu cầu công việc, thỏa mãn 
các mục tiêu của đơn vị cũng như lợi ích của cá nhân người lao động. 
*/ Nguồn nhân lực 
Theo Liên hợp quốc: ”Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng 
lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế, hoặc tiềm năng để phát triển kinh 
tế-xã hội trong một cộng đồng” [14]. 
Theo giáo trình “Nguồn nhân lực” của Nhà xuất bản Lao động xã hội: “Nguồn 
nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, không phân biệt người đó 
đang được phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu vực nào và có thể coi đây là nguồn 
nhân lực xã hội” [12]. 
 Nguồn nhân lực Khoa Đóng tàu, trường Đại học Hàng hải Việt Nam là nguồn 
lực con người có trình độ, chiến lược, năng lực hoặc tiềm năng tham gia vào thực hiện 
các chức năng, nhiệm vụ của Khoa và để phát triển Khoa Đóng tàu đáp ứng đòi hỏi 
thực tế và hội nhập. 
*/ Phát triển nguồn nhân lực 
Nguồn nhân lực của Đất nước nói chung, của cơ quan và ngay cả mỗi gia đình 
đều cần được phát triển. Phát triển Nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm tạo 
ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã 
hội của Đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân. 
Phát triển nguồn nhân lực khoa Đóng tàu, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam là 
các hoạt động đánh giá thực trạng, xu thế phát triển của Khoa của ngành. Xác định 
đúng nhu cầu tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng nhân lực đúng khả năng, mục 
đích nhằm phát huy được hết khả năng, đúng nguyện vọng cống hiến của của con 
người trong Khoa đáp ứng nhu cầu phát triển của Khoa Đóng tàu, Trường Đại học 
Hàng hải Việt Nam, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân. 
*/ Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực 
Tuy nhiên muốn phát triển nguồn nhân lực một cách bài bản, đúng hướng và chủ 
động thì cần phải xây dựng tốt chiến lược phát triển. “Xây dựng chiến lược phát triển 
- 5 - 
nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các 
chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động bảo đảm cho đơn vị có đủ nguồn 
nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, 
chất lượng và hiệu quả cao” [13]. 
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần chú ý đến 
việc dự báo và tuyển đủ số lượng nhân viên cần thiết. Lập kế hoạch nguồn nhân lực 
giúp cho đơn vị thấy rõ phương hướng, cách thức quản lý nguồn nhân lực của mình, 
bảo đảm cho đơn vị có được đúng người đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và 
linh hoạt đối phó với những thay đổi của môi trường bên ngoài. Thừa nhân viên sẽ làm 
tăng chi phí, thiếu nhân viên hoặc chất lượng nhân viên không đáp ứng yêu cầu sẽ ảnh 
hưởng đến chất lượng thực hiện công việc. 
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực Khoa Đóng tàu, Trường Đại học 
Hàng hải Việt Nam là quá trình xem xét một cách có hệ thống các nhu cầu về nguồn 
lực con người để xây dựng các kế hoạch đáp ứng nhằm mục tiêu duy trì và phát triển 
Khoa Đóng tàu đúng với chức năng và nhiệm vụ được giao. 
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý: 
Cơ sở nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực Khoa Đóng tàu, 
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đáp ứng nhu cầu thực tế và hội nhập được dựa 
trên: các định hướng phát triển, chính sách, nghị quyết của Đảng Cộng Sản Việt Nam 
và Nhà nước CHXHCN Việt Nam ; Nghị quyết, thông tư, chương trình hành động, 
quy hoạch phát triển của các bộ, ngành; chiến lược phát triển của đơn vị và thực trạng 
và xu thế phát triển của Ngành Đóng tàu Việt Nam. Cụ thể: 
*/ Chiến lược biển Việt Nam [1]: 
Việt Nam là một quốc gia biển có bờ biển dài trên 3.260 km, vùng đặc quyền 
kinh tế rộng hơn 1 triệu km2, với gần 3.000 đảo ven bờ. Việt Nam có nguồn tài 
nguyên biển phong phú, từ tài nguyên sinh vật, tài nguyên phi sinh vật đến tài nguyên 
vị thế. Việc khai thác, sử dụng, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển một cách 
bền vững, hiệu quả, cùng với bảo vệ, giữ vững chủ quyền, an ninh biển đảo Việt Nam 
là những nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài. 
Ngày 22/9/1997, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị 20 về đẩy mạnh phát triển kinh tế 
biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ những quan điểm cơ bản của Nghị 
quyết này, cùng với việc tiếp tục nhấn mạnh chủ trương lớn xây dựng Việt Nam trở 
thành một quốc gia mạnh về biển, phát triển kinh tế - xã hội vùng biển, hải đảo, ven 
biển phải gắn kết với yêu cầu bảo vệ Đất nước, trong quan hệ tương tác với các vùng 
và trong xu thế hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. 
- 6 - 
Để tiếp tục phát huy các tiềm năng của biển trong thế kỷ 21, Ban Chấp hành 
Trung ương Đảng (khoá X) đã thông qua Nghị quyết số 09 ngày 9/2/2007 về "Chiến 
lược biển Việt Nam đến năm 2020”, trong đó nhấn mạnh thế kỷ 21 được thế giới xem 
là thế kỷ của đại dương. Nghị quyết đã xác định các quan điểm chỉ đạo về định hướng 
Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, đưa nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về 
biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện 
các ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, 
bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn. 
Mặt khác phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc 
phòng - an ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường, kết hợp giữa phát triển vùng 
biển, ven biển, hải đảo với phát triển vùng nội địa theo hướng công nghiệp hoá, hiện 
đại hoá. Đồng thời khai thác mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi 
trường biển trên tinh thần chủ động, tích cực mở cửa, phát huy đầy đủ và có hiệu quả 
các nguồn lực bên trong; tranh thủ hợp tác quốc tế, thu hút mạnh các nguồn lực bên 
ngoài theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và 
toàn vẹn lãnh thổ của Đất nước. 
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 là phấn đấu đưa 
nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ 
quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp 
công nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, làm cho Đất nước giàu mạnh. Mục tiêu cụ 
thể là xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học - công 
nghệ, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh; phấn đấu đến năm 2020, kinh tế trên 
biển và ven biển đóng góp khoảng 53-55% tổng GDP của cả nước. 
Nghị quyết cũng đã xác định sát đúng và cụ thể về phát triển kinh tế biển đến 
năm 2020 trên lĩnh vực kinh tế - xã hội; chiến lược quốc phòng, an ninh, đối ngoại; 
phát triển khoa học - công nghệ biển; xây dựng kết cấu hạ tầng biển. 
Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 27/2007 ngày 30/5/2007 
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ, thực hiện Nghị quyết 09 ngày 
9/2/2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến 
lược biển Việt Nam đến năm 2020. 
*/ Chiến lược phát triển giao thông vận tải[2]: 
Ngày 03 tháng 03 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 
35/2009/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông vận tải 
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đã đưa ra định hướng đối với ngành công 
nghiệp tàu thủy: đóng mới tàu biển trọng tải đến 300.000 DWT; sửa chữa tàu biển 
trọng tải tới 400.000 DWT; đáp ứng nhu cầu trong nước và có sản phẩm xuất khẩu; 
phấn đấu nâng tỷ lệ nội địa hóa lên 70%. 
- 7 - 
Mục tiêu phát triển phương tiện vận tải đến năm 2020 với ngành vận tải biển: chú 
trọng phát triển các loại tàu chuyên dùng như tàu container, tàu hàng rời cỡ lớn, tàu 
dầu, tàu khí hóa lỏng, tàu Lash  trẻ hóa đội tàu biển đạt độ tuổi bình quân 12 năm 
vào năm 2020. Nghiên cứu phát triển tàu chở khách cao tốc ven biển và tàu khách du 
lịch. Đến năm 2020 đội tàu quốc gia có tổng trọng tải là 12 ÷ 14 triệu DWT. 
Với đường thủy nội địa: khu vực đồng bằng sông Hồng, sử dụng đoàn tàu kéo 
đẩy từ 1.200 ÷ 1.600T, tàu tự hành đến 500T, tàu khách 50 ÷ 120 ghế; khu vực đồng 
bằng sông Cửu Long, sử dụng tàu kéo đẩy 600 ÷ 1.200T, tàu tự hành loại đến 500T và 
tàu khách đến 30 ÷ 100 ghế. Đối với các tuyến ven biển ngắn, sử dụng tàu tự hành 500 
÷ 1.200T. Phát triển các phương tiện vận tải chuyên dùng (container, xi măng rời, 
xăng dầu). Đến năm 2020, đội tàu thủy nội địa có tổng trọng tải 10 ÷ 12 triệu tấn, 
tổng sức kéo 12 ÷ 13 triệu CV, tổng sức chở 0,8 ÷ 1 triệu ghế khách. 
Trong quyết định cũng nêu rõ giải pháp, chính sách phát triển nguồn nhân lực: 
cần có sự đầu tư tập trung nâng cao năng lực và trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, 
huấn luyện, tăng cường sự phối hợp và gắn kết giữa các công ty sử dụng nguồn nhân 
lực với các cơ sở đào tạo, huấn luyện để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực tế và sử dụng 
hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo. 
*/ Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo [3]: 
Ngày 4 tháng 11 năm 2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành 
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 
29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ 
nghĩa và hội nhập quốc tế. Với quan điểm: 
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt 
lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ 
chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự 
quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc 
tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các 
bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, 
phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; 
kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính 
hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp 
phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp. 
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng 
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển 
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực 
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. 
- 8 - 
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và 
bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. 
Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất 
lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. 
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc 
học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá, hiện đại hoá giáo 
dục và đào tạo. 
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời 
giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển Đất nước. 
Mục tiêu tổng quát: 
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; 
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập 
của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất 
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng 
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. 
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; 
có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm 
các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hoá, dân chủ hóa, xã hội hóa và 
hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa 
và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên 
tiến trong khu vực. 
Mục tiêu cụ thể đối với đối với giáo dục đại học: 
Tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất 
và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới 
các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy 
hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang 
tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển 
công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập 
quốc tế. 
*/ Chiến lược phát triển nguồn nhân lực [4]: 
Ngày 19 tháng 04 năm 2011 Thủ tướng chính phủ ra quyết định phê duyệt quy 
hoạch phát triển nhân lực Việt nam giai đoạn 2011-2020. Với quan điểm: 
Phát triển nhân lực nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược phát 
triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020. 
Phát triển nhân lực Việt Nam phải có tầm nhìn dài hạn và phải có bước đi thích 
hợp theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn. 
- 9 - 
Phát triển nhân lực phải đảm bảo tính hài hòa về cơ cấu và cân đối nhân lực theo 
ngành/lĩnh vực, vùng, miền, lãnh

File đính kèm:

  • pdfluan_van_xay_dung_phuong_an_nguon_nhan_luc_cho_khoa_dong_tau.pdf