Thiết kế giáo án lớp mầm - Chăm sóc trẻ mầm non
* Thế nào là khẩu phần ăn?
Khẩu phần ăn là tiêu chuẩn ăn của 1 người trong 1 ngày để đảm bảo nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
- Khẩu phần ăn cân đối và hợp lý cần đủ các điều kiện:
+ Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng theo nhu cầu cơ thể
+ Các chất dinh dưỡng đảm bảo tỉ lệ cân đối và hợp lý
+ Đảm bảo cung cấp đủ các chất dinh dưỡng theo nhu cầu của cơ thể
-----o0o----- ----- NỘI DUNG 1: TỔ CHỨC ĂN CHO TRẺ MẦM NON ----- Hoạt động 1: Tìm hiểu về khẩu phần ăn và nhu cầu dinh dưỡng của trẻ mầm non * Thế nào là khẩu phần ăn? Khẩu phần ăn là tiêu chuẩn ăn của 1 người trong 1 ngày để đảm bảo nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. - Khẩu phần ăn cân đối và hợp lý cần đủ các điều kiện: + Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng theo nhu cầu cơ thể + Các chất dinh dưỡng đảm bảo tỉ lệ cân đối và hợp lý + Đảm bảo cung cấp đủ các chất dinh dưỡng theo nhu cầu của cơ thể * Bạn hãy cho biết nhu cầu dinh dưỡng của trẻ mầm non theo từng độ tuổi? Theo Viện dinh dưỡng Quốc gia, nhu cầu năng lượng hằng ngày của trẻ theo độ tuổi như sau: - Nhu cầu về năng lượng của trẻ: Lứa tuổi Nhu cầu theo cân nặng (Calo/kg/ngày) Nhu cầu đề nghị của Viện dinh dưỡng (Calo/kg/ngày) Nhu cầu cần đáp ứng của trường mầm non (Calo/kg/ngày) 1 tuổi 100 - 115 1000 700 1-3 tuổi 100 1300 800 – 900 4-6 tuổi 90 1600 1000 - 1100 Nhu cầu năng lượng mà trường mầm non cần đáp ứng cho trẻ đạt khoảng 60-70% nhu cầu cả ngày. * Bạn hãy cho biết tỉ lệ cân đối các chất trong khẩu phần ăn của trẻ? - Cần đảm bảo tỉ lệ cân đối các chất trong khẩu phần ăn của trẻ: + Đảm bảo tỉ lệ cân đối và hợp lý năng lượng giữa các chất trong khẩu phần ăn của trẻ: s Năng lượng từ chất Đạm (protein): chiếm khoảng 12-15% khẩu phần ăn s Năng lượng từ chất Béo (Lipit): chiếm khoảng 15-20% khẩu phần ăn s Năng lượng từ chất Bột đường (Gluxit): chiếm khoảng 65-73% khẩu phần ăn + Đảm bảo cung cấp đầy đủ, cân đối các chất dinh dưỡng theo nhu cầu của cơ thể trẻ. Cân đối các chất dinh dưỡng, sinh tố và muối khoáng. + Khẩu phần cần đủ 4 nhóm thực phẩm: s Nhóm thực phẩm chứa nhiều chất Đạm (protein): có nhiều trong thịt, cá, trứng, cua, tôm, s Nhóm thực phẩm chứa nhiều chất Béo (Lipit): có nhiều trong mở động vật, bơ, dầu thực vật như: đậu phộng, mè, dầu gấc,.. s Nhóm thực phẩm chứa nhiều chất Bột đường( Gluxit): có nhiều trong gạo, ngũ cốc, khoai, s Nhóm thực phẩm chứa nhiều sinh tố và muối khoáng: có nhiều trong rau xanh, hoa quả Việc sử dụng 4 nhóm thực phẩm trên cần có sự cân đối giữa thực phẩm có nguồn gốc thực vật và nguồn gốc động vật với tỉ lệ 50/50. Hoạt động 2: Tìm hiểu về việc tổ chức bữa ăn cho trẻ mầm non. * Bạn hãy cho biết chế độ ăn và số bữa ăn của trẻ mầm non theo từng độ tuổi? Chế độ ăn và số bữa ăn của trẻ mầm non theo từng độ tuổi: - Trẻ từ 1 – 12 tháng tuổi: + Dưới 4 tháng: Bú mẹ hoàn toàn theo nhu cầu. Nếu có điều kiện có thể kéo dài đến 6 tháng. + 5-6 tháng: Bú mẹ + 1-2 bữa bột loãng + 1-2L nước hoa quả + 7-8 tháng: Bú mẹ + 2 bữa bột đặc với nhiều loại thực phẩm + 2-3 bữa hoa quả nghiền + 9-12 tháng: Bú mẹ sáng, tối + 3-4 bữa bột đặc với nhiều thực phẩm xay nhỏ + 2-3 bữa hoa quả chín - Trẻ 1 – 3 tuổi: + 13-24 tháng: ăn khoảng 5-6 bữa: Bú mẹ vào bữa phụ hoặc tối + 3 bữa cháo (Từ loãng đến đặc dần và chuyển sang cơm nát, cơm thường) + 2-3 bữa phụ bằng hoa quả hoặc sửa đậu nành, sửa bò (200ml) + 25-36 tháng: Ăn khoảng 4-5 bữa: 2 bữa chính và 1 bữa phụ ở trường + bữa phụ ở nhà (hoa quả, sửa, bánh,) - Trẻ 3 – 6 tuổi: trẻ ăn cơm thường. Chế độ ăn 4-5 bữa//ngày. + Ăn tại trường 1 bữa chính và 1 bữa phụ. + Ăn sáng và ăn phụ bữa chiều có thể là cháo, phở, mì, sửa (300ml), + 2 bữa chính gồm: 2 chén nhỏ cơm + rau + thịt hoặc cá, trứng, + hoa quả tráng miệng. + Trong ngày cho thêm 1 bữa sửa tươi (200-250ml). * Bạn hãy cho biết giờ ăn của trẻ tại trường mầm non theo các độ tuổi và nhu cầu về nước của trẻ? - Giờ ăn của trẻ tại trường được bố trí như sau: Chế độ ăn Bữa chính Bữa phụ Bữa chính Bột 9h30 11h30 14h Cháo 10h 12h 14h30 Cơm nhà trẻ 10h45 14h Cơm MG 10h45 15h - Để đảm bảo nhu cầu năng lượng cho khẩu phần ăn của trẻ: + Bữa trưa cần đáp ứng 30-50% năng lượng khẩu phần. + Bữa chính buổi chiều khoảng 25-30% năng lượng khẩu phần. + Bữa phụ khoản 5-10% năng lượng khẩu phần. - Ngoài ra, trẻ cần được đáp ứng nhu cầu về nước qua đường uống và ăn theo độ tuổi như: + Trẻ 3-6 tháng: 0.8 – 1.1L/ngày + Trẻ 6-12 tháng: 1.1 – 1.3L/ngày + Trẻ 12-36 tháng: 1.3 – 1.5L/ngày + Trẻ 4-6 tuổi: 2L/ngày Nước là dung môi hòa ta và dẫn truyền các chất dinh dưỡng trong cơ thể. Cần đảm bảo đủ nước cho trẻ. Thiếu nước sẽ làm trẻ chậm lớn, không thải được chất độc ra khỏi cơ thể, * Hãy cho biết cách tổ chức bữa ăn cho trẻ tại các nhóm lớp trong trường mầm non? - Chuẩn bị: + Cô vệ sinh tay bằng xà phòng, quần áo, đầu tóc gọn gàng, sạch sẽ + Trẻ thức tỉnh táo, đi vệ sinh, rửa tay, lau mặt, đeo yếm ăn. + Dụng cụ: dụng cụ ăn được tráng nước sôi, nàn ghế sắp xếp thuận tiện, đẹp mắt. Yếm ăn và khăn lau tay cần được giặt sạch, phơi khô - Chia thức ăn: Chia thức ăn ra chén, trộn đều cơm và thức ăn mặn, để vừa ấm cho trẻ ăn ngay sau khi đã ổn định vào bàn. - Cho trẻ ăn: + Trẻ ăn sửa: cho từng trẻ uống + Trẻ ăn bột: đút 2-3 trẻ cùng ăn 1 lúc + Trẻ ăn cháo: đút 3-5 trẻ cùng ăn. Cuối bữa có thể cho trẻ tự múc + Trẻ ăn cơm lứa tuổi NT: Mổi bàn 4-6 trẻ. Trẻ có thể tự ăn với sự giúp đỡ của cô. GV hướng dẫn, động viên trẻ ăn hết phần, ăn thêm cơm, + Trẻ MG: Tự ăn. GV bao quát hướng dẫn, nhắc nhỡ động viên, tiếp thêm cơm khi trẻ ăn hết Trong quá trình ăn, cô có thể hướng dẫn cho trẻ biết các nhóm thực phẩm, các loại thức ăn. - Sau khi ăn: + Trẻ lau rửa tay, uống nước súc miệng, đánh răng, đi vệ sinh. + GV vệ sinh khu vực ăn, dụng cụ ăn uống của trẻ, * Bạn hãy cho biết, để đảm bảo VSATTP cho trẻ, chúng ta cần phải làm gì? Để đảm bảo VSATTP cho trẻ, chúng ta cần: - Vệ sinh ăn uống + Ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng theo nhu cầu và cân đối theo tỉ lệ các chất. + Ăn uống hợp lí, điều độ + Ăn sạch: đảm bảo thực phẩm có chất lượng và sạch sẽ - Dụng cụ chế biến thức ăn cho trẻ phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, tráng nước sôi trước khi ăn. - Trẻ ăn đúng giờ, thức ăn nấu chín kỹ. Nấu xong cho trẻ ăn ngay, không để nguội quá 2 giờ. Nếu để trên 2 giờ phải hâm sôi lại trước khi cho trẻ ăn. Thức ăn cần được bảo quản cẩn thận tránh ruồi, gián, chuột, - Cho trẻ uống nước đun sôi để nguội. Vệ sinh bình chứa hàng ngày - Rèn cho trẻ thói quen vệ sinh trước và sau khi ăn. - Cần cho trẻ tiêm, uống đầy đủ đúng lịch các Vắc-xin nhằm cho trẻ có kháng thể chủ động. * Bạn hãy cho biết dấu hiệu của ngộ độc thực phẩm và cách phòng tránh? - Ngộ độc thực phẩm thường xảy ra đột ngột; một hoặc nhiều người mắc có các biểu hiện của bệnh cấp tính: nôn mữa, tiêu chảy kèm theo các biếm chứng khác tùy thuộc vào các nguyên nhân nhiễm độc. - Ngộ độc thực phẩm do nhiễm vi khuẩn chiếm tỉ lệ cao và hay gặp ở các loại thực phẩm: rau, cá, thịt, trứng, sửa, bị nhiễm khuẩn - Ngộ độc thực phẩm có thể do bị nhiễm độc từ các chất gây độc có trong thực phẩm như: nấm độc, cá nóc, mật cóc, măng đắng, sắn đắng, Có thể từ bao gói thực phẩm , kim loại nặng, thực phẩm quá hạn, biến chất,Cũng có thể do các hóa chất bảo vệ thực phẩm sử dụng không đúng quy định gây nên. - Để phòng tránh ngộ độc thực phẩm, chúng ta cần: + Không sử dụng thực phẩm không rõ nguồn gốc + Không sử dụng thực phẩm không nhãn mác, quá hạn sử dụng. + Sử dụng nguồn nước sạch để chế biến thức ăn + Thức ăn, nước uống phải được đun chín kỹ. + Sử dụng đồ dùng ăn uống phải sạch sẽ, tráng nước sôi trước khi dùng + Nhà bếp luôn vệ sinh sạch sẽ. Nhân viên nhà bếp cần được kiểm tra sức khỏe định kỳ để tránh gây bệnh cho trẻ trong quá trình chế biến, chia thức ăn. ----- NỘI DUNG 2: TỔ CHỨC GIẤC NGỦ CHO TRẺ MẦM NON ----- Hoạt động 1: Tìm hiểu nhu cầu giấc ngủ của trẻ mầm non: * Bạn hãy cho biết bản chất và cơ chế của giấc ngủ? 1. Bản chất của giấc ngủ: - Ngủ là nhu cầu sinh lí của cơ thể, nhằm phuc hồi lại trạng thái bình thường của các tế bào thần kinh trung ương sau 1 thời gian thức dài căng thẳng, mệt mỏi. Đối với trẻ, khi thức các tế bào thần kinh của trẻ hoạt động tích cực nhừn còn yếu và rất dễ căng thẳng, mệt mõi. Vì vậy cần tổ chức tốt giấc ngủ nhằm phục hồi trạng thái thần kinh và bảo về sức khỏe cho trẻ. - Trong thời gian ngủ, các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể sẽ làm việc ít hơn, trung tâm điều khiển vận động hầu như bị ức chế. Trạng thái này của cơ thể đảm bảo cho sựu khôi phục lại khả năng làm việc đã bị tiêu hao. 2. Cơ chế giấc ngủ: được thành lập như sau: - Khi làm việc mệt mỏi kéo dài và căng thẳng, tế bào thần kinh sẽ mệt mỏi và suy kiệt thậm chí có thể bị tổn thương hoặc biên loạn trầm trọng. Để tự vệ chống lại sự mệt mỏi và suy nhược của các tế bào thần kinh, trong vỏ nảo sẽ phát sinh quá trong ức chế. Qóa trình này lan rộng dần khắp vỏ nảo, xuống đến các phần dưới vỏ và giấc ngủ bắt đầu. Nói cách khác, cơ sở của giấc ngủ là hiện tượng lan tỏa của quá trình ức ché, lan rộng trong toàn bộ vỏ não và các phần dưới vỏ. * Bạn hãy cho biết nhu cầu ngủ của trẻ theo độ tuổi? - Nhu cầu ngủ của trẻ phụ thuộc vào lứa tuổi. trạng tháng sức khỏe và đặc điển hoạt động hệ thần kinh của trẻ. Với trẻ có sức khỏe và hệ thần kinh bình thường, nhu cầu ngủ của trẻ trong 1 ngày theo độ tuổi như sau: Lứa tuổi (Tháng) Số lần ngủ trong ngày Thời gian Ngày Đêm Cả ngày 3-6 tháng 4 7h30 9h30 17h 6-12 tháng 3 6h 10h 16h 12-18 tháng 2 4h30 10h30 15h 18-36 tháng 1 3h 10h30 13h30 36-72 tháng 1 2h 10h 12h - Đối với trẻ có sức khỏe và thần kinh yếu, cần tạo điều kiện cho trẻ ngủ nhiều hơn trẻ khác từ 1-1.5h. - Kéo dài thời gian ngủ cho trẻ bằng cách cho trẻ ngủ sớm và dậy muộn hơn trẻ khác - Để hình thành ở trẻ thái độ tích cực đối với quá trình ngủ cần chú ý đến phương pháp tổ chức giấc ngủ cho trẻ. Hoạt động 2: Tìm hiểu về việc tổ chức giấc ngủ cho trẻ mầm non. * Bạn hãy cho biết phương pháp tổ chức giấc ngủ cho trẻ mầm non? - Mục đích của việc tổ chức giấc ngủ là điều kiện cho trẻ ngủ tốt, giúp trẻ ngủ nhanh, ngủ sâu và đủ thời gian cần thiết. - Các bước tiến hành: + Bước 1: Vệ sinh trước khi ngủ: Trước khi ngủ cần vệ sinh phòng ngủ và vệ sinh cá nhân cho trẻ: s Vệ sinh phòng ngủ: § Chế độ không khí: không khí ttrong lành sẽ giúp trẻ ngủ ngon hơn. Cần đảm bảo phòng ngủ ấm áp vào mùa đông, thoáng mát vào mùa hè § Chế độ ánh sáng: ánh sáng thích hợp sẽ giúp trẻ ngủ nhanh. Cần giảm ánh sáng trong phòng ngủ, sử dụng màn có màu tối § Trang thiết bị trong phòng ngủ phải phù hợp độ tuổi. Chuẩn bị chăn mỏng cho trẻ phù hợp theo mùa. Gối cho trẻ nhỏ cần mỏng và mềm, kích thước phù hợp (30x40Cm) s Vệ sinh cá nhân cho trể trước khi ngủ nhằm tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu cho trẻ trước khi ngủ. Hình thành phản xạ chuẩn bị ngủ, làm cho giấc ngủ của trẻ đến nhanh hơn. GV cần tổ chức cho trẻ đi vệ sinh trước khi ngủ 1 cách trật tự, nhẹ nhàng, nề nếp; tránh gò bó ép buộc. Tạo cho trẻ cảm giác thoải mái, tự nguyện tích cực. Trước khi ngủ, không nên tổ chức các hoạt động vận động quá khích, nghe truyện có nội dung không phù hợp, ăn uống quá nhiều, đặc biệt là những món có chất kích thích. Tùy vào điều kiện thời tiết mà cho trẻ mặc quần áo phù hợp, cho trẻ sự thoải mái khi ngủ. + Bước 2: Chăm sóc giấc ngủ của trẻ Mục đích của việc chăm sóc giấc ngủ cho trẻ là tạo điều kiện để giấc ngủ của trẻ diễn ra nhanh hơn, trẻ ngủ sâu hơn và đủ thời gian. GV thường xuyên theo dõi quá trình ngủ của trẻ như: tư thế, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, tiếng ồn,và xử lí các trường hợp cần thiết xảy ra trong lúc ngủ. Cần cho trẻ ngủ đúng thời gian nhất định trong ngày để hình thành phản xạ ngủ, giúp trẻ ngủ nhanh và sâu. Cần tôn trọng tư thế ngủ của trẻ, tuy nhiên không nên cho trẻ nằm quá lâu 1 tư thế để bảo vệ hệ xương còn non yếu của trẻ. Chú ý không cho trẻ nằm sấp, úp mặt xuống gối, trùm chăn kín mặt,vì dễ gây ngạt thở. Cho trẻ nghe những bài hát ru, nhạc nhẹ với nhịp điệu vỗ về,giúp trẻ ngủ nhanh, ngủ sâu hơn + Bước 3: Chăm sóc trẻ sau khi ngủ Mục đích của việc chăm sóc sau khi ngủ là tạo cho trẻ cảm giác thoải mái, dễ chịu khi thức dậy, nhanh chóng chuyển thần kinh sang trạng thái hưng phấn. Chỉ thức trẻ dậy khi trẻ đã ngủ đủ giấc. Tổ chức cho trẻ đi vệ sinh cá nhân 1 cách trật tự, nề nếp, cho trẻ vận động nhẹ nhàng và ăn bữa phụ. ----- NỘI DUNG 3: TỔ CHỨC VỆ SINH CHO TRẺ MẦM NON ----- Hoạt động 1: Tìm hiểu thói quen vệ sinh của trẻ mầm non. * Thế nào lài thói quen vệ sinh? Thói quen vệ sinh được hình thành từ kỉ xảo vệ sinh. Kĩ xảo vệ sinh là những hành động tự động hóa nhưng trong quá trình hình thành nhất thiết phải có sựu tham gia của ý thức. Trong quá trình thực hiện, kĩ xảo dần được cũng cố và hoàn thiện. Thói quen vệ sinh được hình thành trong quá trình thực hiện các thao tác vệ sinh cá nhân của trẻ , từ các kĩ xảo vệ sinh thực hiện hàng ngày. Do đó, cần tạo tình huoosng, tạo điều kiện ổn định để giúp trẻ hình thành thói quen tốt. Mọi phẩm chất, nhân cách của trẻ được hình thành, phát triển trong những điều kiện ổn định trên nền tảng thói quen. Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung giáo dục thói quen vệ sinh của trẻ mầm non. * Bạn hãy cho biết những nội dung vệ sinh cá nhân trẻ? Vệ sinh cá nhân trẻ là 1 nội dung cần thiết. Cần phải rèn cho trẻ có thói quen ngay từ bé để thói quen tốt này sẽ theo trẻ suốt đời, giúp trẻ sống khỏe mạnh, có nếp sống vệ sinh văn minh. Các nội dung vệ sinh cá nhân bao gồm: - Thói quen rửa mặt - Thói quen rửa tay - Thói quen đánh răng - Thói quen chải tóc, gội đầu - Thói quen tắm rửa - Thói quen mặc quần áo sách sẽ - Thói quen đội nón - Thói quen đi giầy dép - Thói quen đi vệ sinh đúng nơi quy định - Thói quen khạc nhổ và vứt rác đúng nơi quy định. Hoạt động 3: Tìm hiểu cách tổ chức rèn luyện thói quen vệ sinh cho trẻ mầm non * Bạn hãy tổ chức các hoạt động rèn thói quen vệ sinh cá nhân cho trẻ mầm non? 1. Rèn thói quen rửa mặt: - Trẻ cần hiểu vi sao cần phải rửa mặt? ( Rửa mặt sạch mặt sẽ đẹp, đáng yêu và không bị bệnh,) - Lúc nào cần rửa mặt? Khi ngủ dậy, khi ăn xong, khi ra ngoài về bụi bẩn, khi mặt bẩn, - Cách rửa mặt: + Rửa trước những nơi cần rửa sạch nhất rồi đến cùng kế tiếp + Dùng khăn sạch thấm nước vắt ráo để rửa mặt + Trãi khăn lên bàn tay, dùng từng góc khăn lau từng bộ phận của mặt theo thứ tự: s 2 khóe mắt ra đuôi mắt s Sóng mũi s Miệng s Trán s 2 má và cằm + Lật khăn lại, lau cổ, gáy và vành tai 2 bên. - Với trẻ bé, trẻ NT cô giúp trẻ rửa và lau mặt. Đến cuối tuổi NT cô hướng dẫn để trẻ tự làm. - Với trẻ MG: dạy trẻ từ động tác mô phỏng theo mẫu, khi trẻ quen thì cho trẻ tự rửa - Sau khi rửa mặt, cần vệ sinh khăn bằng xà phòng, vắt khô, phơi dưới nắng. Luộc khăn ít nhất 2l/tuần. 2. Rèn thói quen rửa tay - Giúp trẻ hiểu vì sao phải rửa tay sạch? Tay cầm nắm nhiều đồ dùng, vật dụng chứa nhiều vi khuẩn và bụi bẩn. Nếu không rửa tay, vi khuẩn và bụi bẩn sẽ vào cơ thể qua đường thức ăn, nước uống mà gây bệnh cho bệnh cho cơ thể. - Khi nào cần rửa tay: + Khi tay bẩn + Trước và sau khi ăn + Trước và sau khi đi vệ sinh + Sau khi chơi, - Cách rửa tay: cần hướng dẫn trẻ từng thao tác từ khâu chuẩn bị vén cao tay áo, + Làm ướt 2 bàn tay + Xoa xà phòng vào 2 lòng bàn tay + Rửa lưng bàn tay (ở cả 2 bàn tay) + Rửa từng ngón tay ở cả 2 bàn tay + Chụm 5 đầu ngón tay này chà vào lòng bàn tay kia và ngược lại. + Rửa sạch xà phòng với nước và lau khô tay bằng khăn sạch - Với trẻ bé, trẻ NT cô giúp trẻ rửa và lau mặt. Đến cuối tuổi NT cô hướng dẫn để trẻ tự làm. - Với trẻ MG: dạy trẻ từ động tác mô phỏng, khi trẻ quen thì cho trẻ tự rửa. 3. Rèn thói quen đánh răng - Giúp trẻ hiểu vì sao phải đánh răng? Nhằm bảo vệ răng, phòng tránh sâu răng và nhiều bệnh khác cho cơ thể. - Khi nào cần đánh răng: + Trước và sau khi ngủ dậy + Sau các bữa ăn - Cách chải răng: Hướng dẫn trẻ chải răng theo trình tự: Đánh chải lần lượt hàm trên trước, hàm dưới sau. Bên phải trước, bên trái sau. Mặt ngoài, mặt trong rồi đến hai mặt nhai. + Đặt bàn chải hơi chếch 30-450 so với hàm răng, chải hất xuống khi đánh hàm trên và chải hất lên khi đánh hàm dưới. Chải mỗi vùng 10 lần. Khi chải mặt nhai đặt bàn chải song song mặt nhai. + Đánh xong, dùng nước sạch súc miệng cho sạch kem, lấy khăn sạch lau miệng cho khô. + Rửa sạch bàn chải, vẩy khô và cắm vào giá, cắm đầu có lông bàn chải lên. + Thay bàn chải định kì 3-6 tháng 4. Rèn thói quen chải tóc, gội đầu Chải tóc - Vì sao phải chải tóc? Giúp tóc sạch sẽ, vệ sinh, lịch sự. - Khi nào cần chải tóc: khi ngủ dậy, trước khi đi ra đường, - Cách chải tóc: 1 tay cầm lược, tay còn tại giữ tóc. Chải lần lượt từng phần tóc, nhẹ nhàng gở những chổ tóc rối. Với bạn trai, chỉ cần chải tóc suôn nếp; Riêng bạn gái tóc dài, cần buộc gọn gàng Gội đầu - Khi đầu bản hoặc tắm rửa hàng ngày, cần gội đầu để sạch mồ hôi và bụi bẩn. - Với trẻ nhỏ, khi gội đầu cần bế ngữa trẻ: + Làm ướt tóc + Xoa xà phòng + Xoa nhẹ nhàng các vùng quanh đầu + Xả sạch bằng nước + Lau khô tóc bằng khăn mềm - Với trẻ lớn, có thể nằm trên ghế gội đầu hoặc ngồi cúi đầu để gội. 5. Rèn thói quen tắm rửa hàng ngày - Tắm rửa hàng ngày giúp cơ thể sạch sẽ, thoải mái, dễ chịu. - Tắm cho trẻ hàng ngày vào buổi sáng hoặc chiều thùy thói quen của trẻ và điều kiện thời tiết - Với trẻ dưới 1 tuổi: + Trước khi tắm, cần chuẩn bị sẵn: nước ấm, khăn lau, quần áo sạch, + Bế trể nằm ngữa, gội đầu cho trẻ trước rồi làm ướt cả người. + Thoa xà phòng các vùng trên thân từ cổ xuống chân: cổ, nách, 2 cách tay, ngực, lưng, mông, đùi, chân. + Kỳ cọ các nếp gấp ở nách, bẹn, khủy tay, đầu gối, các kẽ ngón tay chân,.. + Tắm lại bằng nước sạch + Lau khô người bằng khăn mềm, lau tai bằng tăm bông, + Mặc quần áo sạch - Với trẻ NT, MG: các bước tương tự như với trẻ nhỏ nhưng trẻ có thể ngồi hoặc đứng tắm, tùy vào điều kiện thực tế. 6. Rèn thói quen mặc quần áo sách sẽ - Thay quần áo sách sẽ hàng ngày để giữ vệ sinh cá nhân, bé luôn được sạch sẽ, thơm tho. - Thay quần áo sạch sau khi tắm, khi quần áo bị bẩn, bị ướt, - Với trẻ nhỏ, người lớn tay cho trẻ. Với trẻ lớn, có thể hướng đẫn để trẻ tự thay. - Cho trẻ mặc quần áo phù hợp với thời tiết, các mùa. Đủ ấm ào mùa ddooong, thoáng mát vào mùa hè. 7. Rèn thói quen đội nón - Đội nón là thói quen tốt để giữ gìn sức khỏe cho trẻ. Tránh nắng, tránh mưa gây ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe. - Cần đội nón khi đi ra ngoài, đặc biệt vào lúc trời nắng/mưa. - Nón cần được để đúng nơi quy định, dễ thấy, dễ lấy. - Rèn cho trẻ có phản xạ đội nón khi đi ra ngoài. 8. Rèn thói quen đi giầy dép - Cần rèn cho trẻ thói quen mang giày, dép để bảo vệ đôi chân. Khi đi ra khỏi phạm vi lớp học, nhà ở, nệm, chiếu, trẻ cần mang giày dép để giữ sạch và ấm đôi chân. - Giày dép của trẻ nên mềm, chắc chắn, cho trẻ cảm giác thoải mái, không crn trở vận động của trẻ. 9. Rèn thói quen đi vệ sinh đúng nơi quy định - Đây là thói quen cần rèn cho trẻ ngya từ những ngày đầu tiên nhằm tạo cho trẻ sự chủ động trong hoạt động, không gây ảnh hưởng cho người khác. - Tập cho trẻ đi vệ sinh theo giờ quy định nhằm tạo phản xạ, thói quen cho trẻ. Cho trẻ đi vệ sinh đúng nơi quy định, nam riêng nữ riêng theo ký hiệu nhận biết. - Tập cho trẻ thói quen vệ sinh sau khi đi vệ sinh: xả hoặc dội nước bồn vệ sinh, rửa tay bằng xà phòng, bỏ giấy đúng nơi quy định, 10. Rèn thói quen khạc nhổ và vứt rác đúng nơi quy định - Đây là thói quen ít được người lớn chú ý nên ít rèn cho trẻ. - Dạy trẻ khạc nhổ vào bồn vệ sinh rồi xả nước hoặc vào khăn giấy rồi bỏ vào thùng rác có nắp đậy, Ä Hình thành cho trẻ những thói quen vệ sinh cá nhân tốt là tạo cho trẻ có sự tự tin trong cuộc sống; sẵn sàng hòa nhập vào thế giới văn minh, hiện đại. Hoạt động 4: Tìm hiểu môi trường sống của trẻ mầm non. * Bạn hãy cho biết nội dung vệ sinh môi trường sống cho trẻ mầm non? Môi trường sống cho trẻ mầm non bao gồm: 1. Môi trường không khí nơi trẻ sống: - Môi trường không khí nơi trẻ sống có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và trạng thái sức khỏe của trẻ. Khi không khí bị ô nhiễm, hoạt động của các cơ quan bộ phận trong cơ thể đều bị ảnh hưởng. - Nhu cầu về không khí trong lành của trẻ là rất cao vì cơ thể trẻ đang lớn và đang phát triển nhanh trong điều kiện cơ quan hô hấp chưa hoàn thiện: lồng ngực chưa phát triển, cơ quan hô hấp yếu, - Hoạt động của trẻ luôn làm cho nhiệt độ, độ ẩm trong phòng tăng cao, nhiều thán khí nên dễ gây hại cho cơ thể. Vì vậy không
File đính kèm:
- bai_thu_hoach_Module_MAM_NON_6.doc