Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần - Chi nhánh Trần Khai Nguyên

Như một điều tất yếu, Ngân hàng được coi là hệ tuần hoàn vốn của nền kinh tế -

đặc biệt là kinh tế thị trường của từng quốc gia và toàn cầu. Nó nắm cán cân quyết

định sự thành bại của một nền kinh tế. Song song với sự phát triển của đất nước, các tổ

chức kinh tế cũng lớn mạnh không ngừng, đặc biệt là hệ thống các ngân hàng – mạch

máu của nền kinh tế quốc gia – cùng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tất cả đan xen,

gắn kết vào nhau nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu theo hướng

công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

Theo thống kê, với tổng số hơn 543.963 doanh nghiệp hiện nay thì lượng

DNVVN chiếm tới 98% tổng số doanh nghiệp, sử dụng trên 50% lực lượng lao động

của nền kinh tế quốc gia và đóng góp khoảng 50% GDP hàng năm. Đặc biệt, trong xu

thế hội nhập và phát triển thì vai trò của các DNVVN ngày càng được khẳng định

không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, dù đóng vai trò

quan trọng như vậy, các chuyên gia kinh tế cho rằng với bối cảnh kinh tế khó khăn từ

năm 2011 đến nay, trong số doanh nghiệp ngừng sản xuất và phá sản thì đa phần là các

DNVVN vì đây là đối tượng mà nội lực về vốn và quản trị yếu hơn so với các khối

doanh nghiệp khác.

Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào các DNVVN vượt qua được giai đoạn khó

khăn này? Câu trả lời chính là ở “nguồn vốn”, đây chính là cơ hội cho ngân hàng trong

việc hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN có thể tồn tại và vượt qua giai đoạn

khủng hoảng. Ngoài ra, giúp chính Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay, nâng cao

lợi nhuận.

Hiện nay, trong số những ngân hàng có uy tín và qui mô vốn lớn nhất hệ thống

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, không thể không kể đến Ngân hàng thương

mại cổ phần Á Châu. Từ thuở sơ khai, Ngân hàng TMCP Á Châu với mệnh danh là

ngân hàng bán lẻ và tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng cá nhân thì hiện nay,

nhận thức được rằng các DNVVN ngày càng trở thành một bộ phận khách hàng tiềm

năng về đầu tư và phát triển, ngân hàng đã tập trung chú trọng hơn về hoạt động cho

vay DNVVN. Do đó, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động cho vay đồng

thời thu hút khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là khách hàng DNVVN là vô cùng thiết

yếu.

Thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN một mặt sẽ giúp các

doanh nghiệp này sử dụng đồng vốn hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho không chỉ doanh

nghiệp nói riêng mà còn cả nền kinh tế nói chung; mặt khác sẽ gia tăng kết quả kinh

doanh của chính Ngân hàng. Chính lý do quan trọng trên đã giúp em chọn thực hiện đề

tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Trần Khai Nguyên”. Đề tài có nội dung tìm

hiểu và phân tích về hoạt động cho vay tại một trong những chi nhánh lớn của Ngân

hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Trần Khai Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN tại chính chi

nhánh nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung.

pdf67 trang | Chia sẻ: thuylinhpt28 | Ngày: 08/06/2022 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần - Chi nhánh Trần Khai Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH 
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH 
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG 
TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH TRẦN 
KHAI NGUYÊN 
SVTH :Hồ Thị Mỹ Hoa 
MSSV :0954030210 
NGÀNH :Tài Chính – Ngân Hàng 
GVHD :TS. Trần Thế Sao 
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013 
LỜI CÁM ƠN 
Khoảng thời gian bốn năm không phải là khoảng thời gian dài nhưng cũng không 
thể nhận xét là ngắn. Tuy nhiên, đối với bất kỳ sinh viên năm cuối nào đang chuẩn bị tốt 
nghiệp thì khi nhìn lại tám học kỳ vừa qua, đều giật mình nghi vấn: “Sao thời gian trôi 
quá nhanh!”. Giảng đường Đại học Mở Tp. HCM đã để lại cho em nhiều kỷ niệm khó 
quên, giúp em nhận được sự chỉ dạy tận tình của các thầy, cô; sự đồng lòng từ những 
người bạn thân thương; tất cả, đã giúp em có thêm được nhiều kinh nghiệm, những vốn 
sống vô giá cùng với kho tàng kiến thức quý báu. Ngoài ra, gần ba tháng thực tập vừa 
qua đã tích lũy cho em những kinh nghiệm thực tế, đưa ra cho em cơ hội để em áp dụng 
kiến thức vào trong thực tế và giúp em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp quan trọng. Chính 
những điều trên giúp em xây dựng một hành trang quý giá cho tương lai sau này. 
Xuất phát từ tấm lòng mình, em xin chân thành cám ơn quý thầy cô tại trường đại 
học Mở Tp.HCM. Đặc biệt, cho phép em gửi lời cám ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ Trần Thế 
Sao, Thầy đã quan tâm hướng dẫn, giảng giải và chỉ bảo tận tình cũng như đóng góp ý 
kiến để em hoàn thành tốt khóa luận này! 
Em cũng xin chân thành cám ơn Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Trần Khai 
Nguyên đã tạo điều kiện cho những sinh viên thực tập như chúng em được thực hành 
những kiến thức thu được trên ghế nhà trường. Em luôn nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, 
hỗ trợ từ các anh, chị trong suốt thời gian thực tập. 
Cuối cùng, em xin chúc quý thầy cô, Ban lãnh đạo ngân hàng cũng toàn thể anh 
chị nhân viên luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong công việc cũng như 
trong cuộc sống! 
Em xin chân thành cám ơn! 
Sinh viên thực hiện 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao 
SVTH:	Hồ	Thị	Mỹ	Hoa	 	i	
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
Từ viết tắt Nội dung 
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á châu . 
BCTC Báo cáo tài chính 
CIC Trung tâm thông tin tín dụng 
CN TKN Chi nhánh Trần Khai Nguyên 
CNTT Công nghệ thông tin 
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông 
Giấy CNĐKKD Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh 
KH Khách hàng 
LNTT Lợi nhuận trước thuế 
Loan CSR Nhân viên dịch vụ KH(Customer service representative) 
NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
NHTM Ngân hàng thương mại 
NV.QHKH Nhân viên Quan hệ khách hàng 
PFC Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân 
RA/RO Nhân viên/ Chuyên viên quan hệ khách hàng 
ROE Return on Equity / Lợi nhuận trên vốn Chủ sở hữu 
Teller Giao dịch viên 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao 
SVTH:	Hồ	Thị	Mỹ	Hoa	 	ii	
DANH MỤC BẢNG BIỂU 
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh TKN giai đoạn 2009-2012 ................. 23 
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh TKN giai đoạn 2009 – 2012 .......................... 25 
Bảng 3.3: Tình hình cho vay tại chi nhánh TKN giai đoạn 2009 – 2012 .................................... 28 
Bảng 3.4: Hệ số thu nợ tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 .......................................... 29 
Bảng 3.5: Dư nợ cho vay DNVVN theo nhóm ngành tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 
. .......................................................................................................................................... 31 
Bảng 3.6: Dư nợ cho vay DNVVN theo kỳ hạn tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 ............... 33 
Bảng 3.7: Dư nợ cho vay DNVVN theo loại hình Doanh nghiệp tại chi nhánh tại chi nhánh giai 
đoạn 2009 - 2012 .......................................................................................................................... 34 
Bảng 3.8: Nợ quá hạn và nợ xấu đối với DNVVN tại Chi nhánh giai đoạn 2009 – 2012 ........... 36 
Bảng 3.9: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 ....................... 37 
Bảng 3.10: Hệ số thu nợ tại chi nhánh giai đoạn 2009 – 2012 ..................................................... 38 
Bảng 3.11: Vong quay vốn tín dụng tại Chi nhánh....................................................................... 38
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao 
SVTH:	Hồ	Thị	Mỹ	Hoa	 	iii	
DANH MỤC HÌNH VẼ 
Hình 3.1: Kết quả HĐKV của Chi nhánh TKN giai đoạn 2009 – 2012 .....................................23 
Hình 3.2: Cơ cấu vốn huy động tại chi nhánh TKN giai đoạn 2009 - 2012 ...............................25 
Hình 3.3: Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh TKN ........................27 
Hình 3.4: Doanh số cho vay – thu nợ tại Chi nhánh từ 2009 đến 2012 ......................................29 
Hình 3.5: Tình hình dư nợ tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 ................................................30 
Hình 3.6: Dư nợ cho vay DNVVN theo nhóm ngành tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 ......32 
Hình 3.7: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo kỳ hạn tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012 ...33 
Hình 3.8: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN theo loại hình doanh nghiệp tại Chi nhánh giai đoạn 
2009 - 2012 ..................................................................................................................................35 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao 
SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 1 
CHƯƠNG 1 
GIỚI THIỆU 
1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
Quá trình hội nhập, mở cửa của nước ta đã và đang diễn ra theo đúng tiến trình 
đề ra của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là sự kiện gia nhập Tổ chức Thương mại Thế 
giới - WTO diễn ra vào cuối năm 2006 là một sự khẳng định cho những cố gắng vượt 
bậc về kinh tế - xã hội đối với đất nước có hình chữ S tươi đẹp này. Một trong những 
yếu tố đóng vai trò quan trọng góp phần cho thành công trên chính là nhờ vào sự vận 
hành hợp lý, đồng bộ của hệ thống tài chính lớn nhất hiện nay – hệ thống Ngân hàng 
thương mại. Với tư cách là trung tâm tiền tệ - tín dụng của nền kinh tế, các NHTM đã 
đảm nhận trọng trách cân bằng cung – cầu về vốn cho toàn xã hội; trong đó không thể 
không kể đến hoạt động cho vay – hoạt động quan trọng mang lại thu nhập chính cho 
ngân hàng. Không những thế, chính vai trò trung gian tài chính của ngân hàng đã giúp 
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có được một 
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 
Từ cuối năm 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra đã đẩy nền kinh tế 
của các quốc gia đi vào khó khăn, kinh tế Việt Nam cũng không thể tránh khỏi ảnh 
hưởng từ chấn động này. Tình hình kinh tế đi xuống, tiêu dùng giảm mạnh dẫn đến 
hoạt động của các doanh nghiệp giảm sút, thậm chí phá sản. Để phục hồi tăng trưởng 
kinh tế cũng như giảm tỷ lệ thất nghiệp, các nước đều thừa nhận nút thắt cần giải quyết 
nằm ở khu vực DNVVN vì đây là mô hình kinh tế năng động nhất, có hiệu quả kinh tế 
cao và là đầu tàu trong việc tạo ra việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, các doanh 
nghiệp này thường là có quy mô nhỏ, khó kiểm soát, tài sản đảm bảo không chắc chắn. 
Do đó, việc khó tiếp cận tín dụng ngân hàng là điều dễ hiểu, nếu có vay được thì cũng 
chịu lãi suất cao hơn so với các doanh nghiệp lớn và khu vực kinh tế Nhà nước. So với 
những yếu kém tồn tại của các DNVVN thì yêu cầu đặt ra trong bối cảnh suy thoái 
kinh tế hiện nay đòi hỏi các NHNN phải tính đến phương án can thiệp hiệu quả hơn, 
đặc biệt là trực tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp này. 
Từ những yếu tố đề cập ở trên, vấn đề nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN của 
NHTM đã trở nên cấp thiết hơn lúc nào hết. Những bài báo cáo, nghiên cứu, dự án liên 
quan đến đề tài này được thực hiện và nhận được sự quan tâm đặc biệt từ toàn xã hội. 
Đề tài liên quan đến hoạt động cho vay DNVVN của các Ngân hàng thương 
mại mà em thực hiện là một trong những đề tài quen thuộc liên quan đến nghiệp vụ tín 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao 
SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 2 
dụng ngân hàng được các cấp, sở, tổ chức lẫn cá nhân tiến hành nghiên cứu. Trong đó, 
không thể không kể đến các anh, chị khóa trên tại trường ĐH Mở Tp. Hồ Chí Minh. 
Đặc biệt, ngay chính tại Chi nhánh em thực hiện đề tài cũng đã có những anh, chị thực 
hiện nghiên cứu từ trước. Đây là một thuận lợi khi các bài báo cáo này trở thành nền 
tảng giúp em hoàn thiện, bổ sung thêm cho bài luận của mình. Điểm khác biệt chính 
nhất trong bài nghiên cứu của em chính là thực trạng cho vay tại chi nhánh diễn ra 
trong năm tài chính 2012 – một năm xảy ra nhiều biến cố không chỉ chính trong hệ 
thống ngân hàng nói chung và mà còn những sự kiện diễn ra tại ngay chính ngân hàng 
em thực hiện bài khóa luận nói riêng. 
1.2 LÝ DO CHỌN LĨNH VỰC VÀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU 
Như một điều tất yếu, Ngân hàng được coi là hệ tuần hoàn vốn của nền kinh tế - 
đặc biệt là kinh tế thị trường của từng quốc gia và toàn cầu. Nó nắm cán cân quyết 
định sự thành bại của một nền kinh tế. Song song với sự phát triển của đất nước, các tổ 
chức kinh tế cũng lớn mạnh không ngừng, đặc biệt là hệ thống các ngân hàng – mạch 
máu của nền kinh tế quốc gia – cùng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tất cả đan xen, 
gắn kết vào nhau nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu theo hướng 
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. 
Theo thống kê, với tổng số hơn 543.963 doanh nghiệp hiện nay thì lượng 
DNVVN chiếm tới 98% tổng số doanh nghiệp, sử dụng trên 50% lực lượng lao động 
của nền kinh tế quốc gia và đóng góp khoảng 50% GDP hàng năm. Đặc biệt, trong xu 
thế hội nhập và phát triển thì vai trò của các DNVVN ngày càng được khẳng định 
không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, dù đóng vai trò 
quan trọng như vậy, các chuyên gia kinh tế cho rằng với bối cảnh kinh tế khó khăn từ 
năm 2011 đến nay, trong số doanh nghiệp ngừng sản xuất và phá sản thì đa phần là các 
DNVVN vì đây là đối tượng mà nội lực về vốn và quản trị yếu hơn so với các khối 
doanh nghiệp khác. 
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào các DNVVN vượt qua được giai đoạn khó 
khăn này? Câu trả lời chính là ở “nguồn vốn”, đây chính là cơ hội cho ngân hàng trong 
việc hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN có thể tồn tại và vượt qua giai đoạn 
khủng hoảng. Ngoài ra, giúp chính Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay, nâng cao 
lợi nhuận. 
Hiện nay, trong số những ngân hàng có uy tín và qui mô vốn lớn nhất hệ thống 
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, không thể không kể đến Ngân hàng thương 
mại cổ phần Á Châu. Từ thuở sơ khai, Ngân hàng TMCP Á Châu với mệnh danh là 
ngân hàng bán lẻ và tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng cá nhân thì hiện nay, 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao 
SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 3 
nhận thức được rằng các DNVVN ngày càng trở thành một bộ phận khách hàng tiềm 
năng về đầu tư và phát triển, ngân hàng đã tập trung chú trọng hơn về hoạt động cho 
vay DNVVN. Do đó, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động cho vay đồng 
thời thu hút khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là khách hàng DNVVN là vô cùng thiết 
yếu. 
Thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN một mặt sẽ giúp các 
doanh nghiệp này sử dụng đồng vốn hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho không chỉ doanh 
nghiệp nói riêng mà còn cả nền kinh tế nói chung; mặt khác sẽ gia tăng kết quả kinh 
doanh của chính Ngân hàng. Chính lý do quan trọng trên đã giúp em chọn thực hiện đề 
tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại 
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Trần Khai Nguyên”. Đề tài có nội dung tìm 
hiểu và phân tích về hoạt động cho vay tại một trong những chi nhánh lớn của Ngân 
hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Trần Khai Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp 
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN tại chính chi 
nhánh nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung. 
1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
Khóa luận được thực hiện với những mục đích chính dưới đây: 
Một là, tìm hiểu lý luận chung về hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ 
của Ngân hàng Thương mại. Trong đó tập trung đi sâu vào tìm hiểu những vấn đề liên 
quan đến nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM. 
Hai là, phân tích hoạt động cho vay của Chi nhánh Trần Khai Nguyên đối với 
DNVVN giai đoạn 2009 – 2012. Qua đó, tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm thực 
tiễn tại ngân hàng cũng như tìm hiểu được những điểm mạnh và hạn chế trong nghiệp 
vụ cho vay DNVVN của Chi nhánh. 
Ba là, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay 
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Trần Khai Nguyên nói riêng và Ngân hàng 
TMCP Á Châu nói chung. 
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 Phương pháp thống kê dùng để thu thập số liệu. Nguồn số liệu gồm số liệu 
sơ cấp thu thập từ phòng kế toán của chi nhánh và số liệu thứ cấp. 
 Phương pháp so sánh 
 Phương pháp diễn dịch và quy nạp dùng để diễn giải, phân tích một vấn đề 
sau đó đúc kết lại. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao 
SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 4 
 Phương pháp nghiên cứu tư liệu và phân tích nội dung. 
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
Phòng tín dụng thuộc Chi nhánh Trần Khai Nguyên. 
Số liệu minh họa trong bài được thu thập thuộc giai đoạn 2009 – 2012. 
1.6 GIỚI THIỆU KẾT CẤU KHÓA LUẬN 
Nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu nêu trên, khóa luận tập chung chủ yếu 
vào 4 nội dung chính được phân theo từng chương như sau: 
Chương 1: Giới thiệu về khóa luận 
Chương 2 : Lý luận chung về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của 
ngân hàng thương mại 
Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân 
hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Trần Khai Nguyên 
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa 
và nhỏ của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Trần Khai Nguyên 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao 
SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 5 
CHƯƠNG 2 
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG 
CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ 
NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
2.1 HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
Hoạt động tín dụng là hoạt động lâu đời nhất và quan trọng nhất của NHTM. 
Hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng 
chứa đựng nhiều rủi ro. “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn 
từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất 
định”(Nguyễn Minh Kiều, 2009, tr.177). NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá 
nhân dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài 
chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN như bao thanh toán, tài trợ nhập 
khẩu, tài trợ xuất khẩu, Tuy nhiên hoạt động cho vay là cơ bản và chiếm tỷ trọng 
lớn nhất. 
Dựa vào các tiêu thức khác nhau có thể chia hoạt động tín dụng của ngân hàng 
thành nhiều loại. Thông thường người ta phân loại tín dụng dựa trên tiêu chí thời hạn 
cấp tín dụng, theo đó các loại tín dụng bao gồm tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn. 
Theo khách hàng đi vay gồm khách hàng cá nhân và các tổ chức gồm doanh nghiệp 
lớn hoặc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo mục đích sử dụng của người đi vay, tín dụng 
lại được chia thành cho vay tiêu dùng, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công 
thương nghiệp, cho vay sản xuất nông nghiệp, cho vay mua bất động sản, cho vay kinh 
doanh xuất nhập khẩu Ngoài ra còn có thể phân loại tín dụng dựa trên các tiêu thức 
khác nhau tùy theo từng ngân hàng, giúp thuận tiện trong việc quản lý tín dụng và định 
hướng phát triển cho mỗi thời kỳ. 
Thông thường khoản mục tín dụng chiếm 70% tổng tài sản. Do đó việc điều 
chỉnh tỷ trọng tín dụng liên quan tới mọi chiến lược của ngân hàng như dự trữ, cho 
vay, đầu tư Các NHTM thường nghiêng về tín dụng ngắn hạn, bởi nghiệp vụ này ít 
rủi ro và đảm bảo tính thanh khoản. Bên cạnh đó NHTM thường mở rộng quy mô tín 
dụng, đẩy mạnh cho vay, gia tăng lợi nhuận kinh doanh bằng việc đổi mới công nghệ, 
tích cực tiếp thị tới khách hàng. Tuy vậy, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi 
ro, do đó công tác phòng ngừa rủi ro luôn được ngân hàng đặc biệt chú trọng. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao 
SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 6 
Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng là một quá trình bao gồm nhiều bước, 
trong đó Ngân hàng và khách hàng phải làm việc thường xuyên với nhau vào trước, 
trong và sau khi đã cấp tín dụng. Việc quản lý và thực hiện mỗi giai đoạn cấp tín dụng 
ảnh hưởng trực tiếp kết quả kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy để hạn chế rủi ro, các 
NHTM luôn chú trọng hoàn thiện quy trình tín dụng và chính sách tín dụng. 
2.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
2.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 
“Cho vay là một hình thức cấp tín dung, theo đó tổ chức tín dụng giao cho 
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa 
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”(Nguyễn Minh Kiều, 2009, tr.199). 
2.2.2 Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 
Thứ nhất, cho vay là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin, điều này 
được hiểu là một người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay có hiệu 
quả, đúng mục đích và có khả năng trả được cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. 
Chi khi ngân hàng tin tưởng vào khách hàng vay vốn thì hoạt động cho vay mới được 
thực hiện. 
Thứ hai, vốn được sử dụng một cách tạm thời nghĩa là có thời hạn. Việc xác 
định thời hạn dựa vào quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay tức là thời hạn cho 
vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng đi vay. Sự phù hợp giữa 
thời hạn vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để người vay có thể trả nợ cả 
gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng. 
Thứ ba, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị nên nguyên tắc 
là phải hoàn trả cả gốc và lãi, chỉ là chuyển quyền sử dụng chứ không phải quyền sở 
hữu. Sở dĩ có nguyên tắc này vì vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động 
của cá nhân, tổ chức có vốn tạm thời nhàn rỗi nên sau một thời gian ngân hàng phải trả 
lại cho người gửi. Mặt khác, ngân hàng phải mất chi phí để có được nguồn vốn đó nên 
ngoài phần vốn gốc người vay vốn phải trả lãi cho ngân hàng. 
2.2.3 Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 
 Căn cứ vào thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay 
dài hạn. 
 Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. 
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thế Sao 
SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa 7 
 Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng 
đến 60 tháng. 
 Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng 
trở lên. 
 Căn cứ vào phương pháp cho vay 
 Cho vay trực tiếp: là loại cho vay mà người vay trực tiếp nhận tiền vay 
và trực tiếp trả nợ cho ngân hàng. 
 Cho vay gián tiếp là loại cho vay được thực hiện thông qua người thứ ba 
như cho vay qua tổ hội, nhóm sản xuất, cho vay thông qua tổ chức tín 
dụng khác dưới hình thức đồng tài trợ. 
 Căn cứ theo đối tượng cho vay: gồm cá nhân và tổ chức. 
 Căn cứ vào bảo đảm tiền vay: 
 Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay mà khi cho vay ngân hàng đòi hỏi 
khách hàng phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của bên 
thứ ba. 
 Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay mà không có tài sản đảm 
bảo, thế chấp hoặc bão lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của 
bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. 
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: cho vay tiêu dùng, cho vay bất động 
sản, cho vay công nghiệp và thương mại. 
 Căn cứ theo phương thức hoàn trả tiền vay: 
 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần 
khi đáo hạn. 
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp. 
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả 
năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. 
2.3 H

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_cho_vay_doi_v.pdf