Những đặc điểm phát triển thẩm mỹ,những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về thẩm mỹ

MODULE MN 5: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN THẨM MỸ,NHỮNG MỤC TIÊU VÀ KẾT QUẢ MONG ĐỢI Ở TRẺ MẦM NON VỀ THẨM MỸ

D A. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

Giáo dục phát triển thẩm mĩ là một trong năm mặt giáo dục nhằm phát triển toàn diện trẻ mầm non, góp phần hình thành những yếu tổ đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một.

Trong chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phát triển thẩm mĩ cho trẻ được tiến hành thông qua nhiều hoạt động mà âm nhạc và tạo hình được coi là những hoạt động nghệ thuật có ưu thế. Mục đích của giáo dục thẩm mĩ nhằm phát triển ờ trê khả nàng cám nhận và thể hiện cái đẹp; giáo dục tre moi quan hệ thẩm mĩ, tình cám thẩm mĩ. Từ đó, hình thành ờ tre thị hiếu và thái độ thẩm mĩ đứng đắn.

Để việc giáo dục phát triển thẩm mĩ cho tre đạt hiệu quả, nguửi giáo viên cằn nắm được đặc điểm phát triển thẩm mĩ cửa trê mầm non, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ về thẩm mĩ theo chương trình giáo dục mầm non. Từ đó, giáo viên biết vận dụng tổ chúc các hoạt động giáo dục thẩm mĩ nói riêng và việc chăm sóc - giáo dục tre mầm non nói chung.

Nội dung cửa module gồm các hoạt động sau:

- Tim hiểu đặc điểm phát triển thẩm mĩ ờ trẻ mầm non.

- Đọc và nghiên cứu mục tìêu giáo dục phát triển thẩm mĩ ờ tre mầm non.

- Phân tích kết quả mong đợi về giáo dục thẩm mĩ ờ tre mầm non.

- Vận dung kết quả đã học vào việc thiết kế các hoạt động phát triển thẩm mĩ (âm nhac, tạo hình) cho trẻ mầm non.

Module đuợc thiết kế cho 15 tiết học trên lớp. Tuy nhiên, để việc tiếp thu được hiệu quả, trước khi học module này' giáo viên mầm non cần hiểu được khái quát đặc điểm tâm sinh lí cửa trẻ mầm non; nắm vững chương trình giáo dục mầm non hiện hành. Đồng thòi nên tham kháo tìm một số tài liệu cồ liên quan.

 

doc63 trang | Chia sẻ: haiyen55 | Lượt xem: 9315 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Những đặc điểm phát triển thẩm mỹ,những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về thẩm mỹ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MODULE MN 5: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN THẨM MỸ,NHỮNG MỤC TIÊU VÀ KẾT QUẢ MONG ĐỢI Ở TRẺ MẦM NON VỀ THẨM MỸ
D A. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Giáo dục phát triển thẩm mĩ là một trong năm mặt giáo dục nhằm phát triển toàn diện trẻ mầm non, góp phần hình thành những yếu tổ đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một.
Trong chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phát triển thẩm mĩ cho trẻ được tiến hành thông qua nhiều hoạt động mà âm nhạc và tạo hình được coi là những hoạt động nghệ thuật có ưu thế. Mục đích của giáo dục thẩm mĩ nhằm phát triển ờ trê khả nàng cám nhận và thể hiện cái đẹp; giáo dục tre moi quan hệ thẩm mĩ, tình cám thẩm mĩ. Từ đó, hình thành ờ tre thị hiếu và thái độ thẩm mĩ đứng đắn.
Để việc giáo dục phát triển thẩm mĩ cho tre đạt hiệu quả, nguửi giáo viên cằn nắm được đặc điểm phát triển thẩm mĩ cửa trê mầm non, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ về thẩm mĩ theo chương trình giáo dục mầm non. Từ đó, giáo viên biết vận dụng tổ chúc các hoạt động giáo dục thẩm mĩ nói riêng và việc chăm sóc - giáo dục tre mầm non nói chung.
Nội dung cửa module gồm các hoạt động sau:
Tim hiểu đặc điểm phát triển thẩm mĩ ờ trẻ mầm non.
Đọc và nghiên cứu mục tìêu giáo dục phát triển thẩm mĩ ờ tre mầm non.
Phân tích kết quả mong đợi về giáo dục thẩm mĩ ờ tre mầm non.
Vận dung kết quả đã học vào việc thiết kế các hoạt động phát triển thẩm mĩ (âm nhac, tạo hình) cho trẻ mầm non.
Module đuợc thiết kế cho 15 tiết học trên lớp. Tuy nhiên, để việc tiếp thu được hiệu quả, trước khi học module này' giáo viên mầm non cần hiểu được khái quát đặc điểm tâm sinh lí cửa trẻ mầm non; nắm vững chương trình giáo dục mầm non hiện hành. Đồng thòi nên tham kháo tìm một số tài liệu cồ liên quan.
B.MỤC TIÊU
Sau khi học xây dựng module này, giáo viên mầm non có thể:
Xác định được mục tiêu giáo dục phát triển thẩm mĩ cho trẻ mầm non.
Phân tích được những đặc điểm phát triển thẩm mĩ đổi với trẻ mầm non.
Nêu lên sự khác biệt giữa các độ tuổi về những đặc điểm phát triển thẩm mĩ đổi với trẻ mầm non.
Phân định rỗ kết quả mong đợi về giáo dục phát triển thẩm mĩ cho trẻ mầm non.
Thiết kế được các hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mầm non.
C. NỘI DUNG
Hoạt động 1: Xác định đặc điểm phát triển thẩm mĩ của trẻ mầm non
MỤC TIÊU
Giáo vĩÊn có đuợc búc tranh tổng thể về đặc điểm phát triển thẩm mĩ cửa tre mầm non, làm cơ sờ giúp giáo viên biết cách lụa chọn nội dung, phương pháp và cách thúc tổ chúc các hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho tre ờ truững mầm non.
THÔNG TIN CƠ BẢN
Tuổi mầm non, đặc biệt ờ tuổi mẫu giáo là thời điểm nhạy cảm với những “cái đẹp" xung quanh, có thể coi đây là thời điểm phát cám cửa những xúc cảm thẩm mĩ - những xúc cảm tích cực, dễ chịu được nảy sinh khi trẻ tiếp xúc trục tiếp với “cái đẹp". Từ những xúc cảm tích cực, trẻ bắt đầu mong muổn thể hiện trong các hoạt động nghệ thuật.
Đặc điểm cơ bản của hoạt động tạo hình ở tuổi mẩm non a. Hoạt động tạo hình
Hoạt động tạo hình (HĐTH) còn gọi là hoạt động tạo ra cái đẹp trong cuộc sổng và trong nghệ thuật bằng ngôn ngũ, phương tiện tạo hình. Đó là sự kết hợp hài hoà giữa đường nét - mầu sấc - hình khổi và bố cục trong không gian.
HĐTH luôn gắn lìền với đời sổng hiện thục nhằm thoả mãn nhu cầu về cái đẹp cửa con người trên hai lĩnh vực:
Một là, tạo ra các tác phần nghệ thuật tạo hình nhằm thoả mãn nhu cầu nhận thúc thẩm mĩ, đong thời nâng cao chát lượng đỏi sổng vàn hữá cửa con người.
Hai là, đưa cái đẹp vào cuộc sổng. Việc này đuợc thục hiện qua mĩ thuật úng dụng vơi các chuyên ngành đồ hoạ, trang trí thủ công mĩ nghệ và kiến trúc.
Nghệ thuật tạo hình còn là hình thúc giao tiếp bằng ngôn ngũ cửa hình tượng nghệ thuật khi con nguửi chua biết về lởi nói và chữ viết cửa nhau. HĐTH giúp ta hiểu biết về quá khư, biết được trình độ sản xuất, tập quán, vàn hoá xã hội... cửa mỗi thời đại khác nhau dược thể hiện bằng phương pháp khắc trên vách đá hay đồ dùng, dụng cụ lao động, đồ thở, đồ tế lễ, đồ trang sức... vì thế HĐTH còn là hoạt động nhận thúc đặc biệt mà ờ đỏ con nguửi không chỉ đơn thuần nhận thúc về cái đẹp của thế giới xung quanh mà còn có mong muiổn cải tạo thế giới theo quy luật cửa cái đẹp.
HĐTH là hoạt động đòi hỏi con người lỏng ham muiổn, niềm say mê nghệ thuật... không có những cái đó chắc hẳn không có sáng tạo nghệ thuật. Sáng tạo nghệ thuật chính là nguồn tối đa của tính tích cực hoạt động nghệ thuật nói chung, của HĐTH nói riêng, hay nói cách khác hoạt động nghệ thuật (trong đó có nghệ thuật tạo hình) là hoạt động thể hiện cao nhát tính tích cục và sáng tạo cửa người nghệ sỹ.
Nghệ thuât tạo hình bao gồm các chuyên ngành hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc, trang trí thủ công mĩ nghệ.
Hội hoạ: Là nghệ thuật mặt phẳng, không gian cửa nghệ thuật hội hoạ là không gian hai chiều. Để phản ánh đuợc đối tượng trên mặt phẳng, người hoạ sỹ phải dùng đường nét, mằu sấc, bổ cục để biểu hiện. Đó chính là ngôn ngữ, là đặc trung biểu cám cửa hội hoạ.
Đồ hoạ: Giổng như hội hoạ, ngôn ngữ và đặc trung cửa đồ hoạ cũng chính là đường nét, mầu sấc, bổ cục (cho đến nay người ta chua định nghĩa rõ ràng về đồ hoạ).
Điêu khắc: có hai loại hình đó là tượng tròn và phù điêu, hay còn gọi là chạm nổi, song cả hai loại hình này đều dùng hình khổi để biểu hiện.
Trang trí thủ công mĩ nghệ: Là loại hình nghệ thuật úng dụng, bao gồm rát nhìều chuyên ngành như: Tạo dáng công nghiệp, tạo dáng đồ gom, trang trí vải lụa thời trang, làm đồ trang sức...
Qua tìm hiểu khái quát vè HĐTH, ta thấy lằng HĐTH và các chuyên ngành cửa nó đều có trong môi trưởng HĐTH cửa tre mẫu giáo nhưng hình thúc cửa hoạt động này tồn tại dưới dạng các trò chơi cửa trê nhằm thỏa mãn nhu cầu “được làm người lớn" cũng như nhu cầu khác trong sự phát triển cửa trẻ.
ò. Đặc điểm cơ bản của hoạt động tạo hình ở trẻ mầm non
HĐTH cửa trẻ em chưa phải là một hoạt động sáng tạo nghệ thuật thục thụ. Quá trình hoạt động và sản phẩm HĐTH cửa trê thể hiện các đặc điểm cửa một nhân cách đang được hình thành. HĐTH cửa tre em không nhằm mục đích tạo nên những sản phần phục vụ xã hội, cải tạo thế giới hiện thục xung quanh mà kết quả vĩ đại nhất cửa quá trình hoạt động là làm biến đổi, phát triển chính bản thân trẻ.
Đặc điểm rỗ nét nhất trong HĐTH cửa trê em đỏ là tính duy kỉ. Tính duy kỉ làm cho trê đến với HĐTH một cách dễ dàng. Trê sẵn sàng vẽ bắt cú cái gì mà tre thích, trẻ muốn chứ không phải là cái dễ vẽ. Mổi quan lâm của trẻ trong hoạt động này là cổ gắng truyền đạt, giúp ngưỏi xem hiểu được những suy nghĩ, thái độ, tình cám mà trẻ miêu tả, chú không phải là sụ đánh giá về thẩm mĩ, do đó trẻ thưởng rất hào húng và hài lòng với tất cả nhũng sản phẩm do minh tạo nên.
Một đặc điểm tâm lí lất đặc trung tạo nên vẽ hấp dẩn riêng cho sản phẩm HĐTH của trẻ, đó là tính không chủ định. Trẻ mẫu giáo chua có khả năng độc lập suy tính công việc sắp tới một cách chi tiết, các dự định tạo hình thưởng nảy sinh một cách tình cở, phụ thuộc lất nhiều vào tình huống và cảm xủc cửa trẻ. Đôi khi, trẻ cũng “lập kế hoạch" cho HĐTH nhưng kế hoạch này thưởng bị thay đổi nhanh chóng bởi sự chi phối của các yếu tổ ngẫu nhiên xuẩt hiện trong quá trình quan sát hay trong đời sổng xúc cảm, tình cảm.
HĐTH ờ trẻ nhỏ gồm các dạng: vẽ, nặn, xé dán, chắp ghép. Khả năng thể hiện tính truyền cảm qua các phương thúc HĐTH của trẻ được phát triển theo từng độ tuổi.
Trẻ 2-3 tuổi
Thể hiện bằng đường nét, hình dạng song chua thể tạo nên những hình ảnh rõ ràng, đầy đú nhưng đã có khả nâng liên tưởng, liên hệ giữa các dẩu hiệu cửa đối tượng tri giác với những hình vẽ được thể hiện ra trên giấy. Trẻ ờ tuổi này đã có khả năng thể hiện tưởng tượng tái tạo, biểu cảm bằng cách sử dụng một sổ chấm vạch, đường nét khác nhau bổ sung vào các hình do người lớn vẽ sẵn hoặc hình vẽ do trẻ tình cờ tạo nên trước đó như: “những tia nắng", “những giọt mưa", “những chiếc lá", “dòng nuỏc chảy",... làm cho các hình vẽ “có vẻ" hoàn thiện hơn, “hình tượng" có vẻ trọn vẹn hơn.
Ở thời điểm tạo hình và giai đoạn sơ đồ của tạo hình, khi trẻ vẽ thưởng tập trung chú ý, nỗ lục hiểu hơn vào sụ vận động để biến đổi các đường nét và tạo nên các hình thù. Bởi vậy, trẻ thường ít quan tâm tới mầu sắc và thưởng vẽ bằng bắt ld loại but màu nào mà chứng tình cở vớ dược. Ở tuổi này, trê chưa có khả nâng thể hiện bổ cục trong tranh. Trong quá trình vui chơi - tạo hình, trẻ cỏ thể cảm nhận bằng các giác quan tính nhịp điệu cửa sụ sấp sếp các đường nét, các dẩu chán, vạch,... Khi cùng người lớn bổ sung các hình vẽ và mô tả các hiện tượng đơn giản bằng các vận động và sụ sắp xếp hình ảnh trục quan theo nhịp hình như vẽ “mua rơi", “lá rụng",... trê có thể tập định hướng trên không gian
Trẻ 3-4 tuổi
Các kỉ năng tạo hình cửa trẻ 3-4 tuổi ờ múc độ đơn giản. Trẻ có thể vẽ tương đổi chuẩn sác các hình hình học (tròn, vuông, tam giác) và rất tích cực, linh hoạt vận dụng phương thúc vẽ các hình cơ bản này để thể hiện các sụ vật đơn giản mầ trẻ quan sát được trong môi trường xung quanh (Ví dụ: trẻ vẽ con gà bằng hai hình tròn lầm đầu và thân, các nét xiên lầm chân, ngón chân...). Trong tranh vẽ, tre bất đầu chú ý tòi vai trò cửa mầu sấc như là một dẩu hiệu làm đẹp cho bức tranh nhưng chưa biết cách tô màu cho phù hợp với đổi tương (Ví dụ: Trẻ có thể tô ông mặt trời màu xanh, mặt nước màu hồng). Tre phân biệt và có thái độ khác nhau với mầu sác, qua mầu sác dể thể hiện thái độ tình cầm của mình với đối tượng miêu tả (Ví dụ: màu đáng yêuu như đỏ, hồng, vàng, da cam, xanh lục, xanh lam sáng dùng để tô những nhân vật bé thích; màu để tô những nhân vật dáng ghét là màu đen, tím, nâu). Các sụ vật đuợc miêu tả thưởng là trong không gian hai chiều trên tờ giấy vẽ, thể hiện tính nhịp điệu trong sự sắp sếp lặp đi lặp lại các sụ vật đơn lẻ cùng loại trên khắp bề mặt tờ giấy (Ví dụ: vẽ những quả trên cành cây, vẽ mua, hoặc xếp chuỗi hạt).
Trẻ 4-5 tuổi
Cùng với việc hoàn thiện dằn các kỹ năng tạo hình, trẻ ờ lứa tuổi này đã hiểu được chức năng thẩm mỹ của các đường nét, hình khối. Trẻ có khả năng phân biệt và điều chỉnh các nét vẽ, tạo ra nhiều hình khác nhau (ô vail, hình bán nguyệt), qua đó mở rộng phạm vi các đối tượng miêu tả. Đồng thời, trẻ bất đầu nhận biết, phân biệt mầu sấc thật cửa đổi tượng miêu tả như một dấu hiệu đặc thù và thể hiện chúng trong tranh vẽ (Ví dụ: trẻ hiểu ông mặt tròi nên được tô màu đỏ hoặc vàng, mặt nước tô màu xanh...). Tri giác không gian và tư duy không gian phát triển giúp trẻ có thể liên hệ giữa không gian ba chiều cửa khung cánh hiện thục với không gian hai chiều trên tờ giầy vẽ và biết cách sắp xếp xen kẽ giữa các đối tượng miêu tả chính trên nên các thành phần chủ yếu (Ví dụ: vẽ đường phổ thể hiện sụ xen kẽ các kiểu nhà, ô tô, cây cổi).
Trẻ 5-6 tuổi
Cùng với sụ tăng lên của các kinh nghiệm nhận thúc, năng lục thẩm nil, các ấn tượng, xức cảm tình cám và phát triển kỉ năng vận động tĩnh khéo, tre 5-6 tuổi có thể sú dụng các đường nét liền mạch, uyển chuyển, mềm mại để miêu tả tính trọn vẹn của đổi tượng trong cấu trúc và bố cục hợp lí. Đồng thời, trẻ lĩnh hội trong việc tạo ra các bước chuyển màu, phối màu để tạo nên hiệu quả thẩm mỹ khác nhau và thể hiện suy nghĩ, tình cảm của mình (Vĩ dụ: màu xanh non của lá mạ, màu xanh đậm của bụi cây). Cách bổ cục đa dạng, có chiều sâu với nhiều thắng cảnh đã khiến tranh vẽ cửa trẻ thể hiện đuợc mối liên hệ chăt chẽ giữa nội dung và hình thức, tạo được sự sinh động, đáng yêu trong cách thể hiện.
Đặc điểm phát triển khả năng âm nhạc của trẻ mầm non.
Trẻ dưới 1 tuổi
Ngay từ thưở ấu thơ, trẻ đã biết nghe và đã có những phản ứng âm thanh. Trẻ 2 tháng tuổi đã có biểu hiện lắng nghe âm thanh. Trẻ từ 4 đến 5 tháng tuổi biết hướng theo nơi phát ra âm thanh. Trẻ ngoái lại nhìn khi nghe thấy âm thanh phát ra... Trẻ ở những tháng tuổi này đã có biểu hiện hường ứng với tính chất âm thanh của âm nhac bằng thái độ sung sướng khi nghe tiếng nhạc. Trẻ nín khóc khi nghe tiếng ru à ơi. Gằn 1 tuổi, trẻ biết u ơ theo tiếng hát của người lớn. Tuy nhiên, khả năng chú ý đến âm thanh của trẻ rất ngắn. Trê cũng rất thích hóng chuyện, thích nghe cô hát những bài hát ru, dân ca, các bài hát có giai điệu êm dịu và vuốt ve tay chân trẻ hoặc bế trẻ đung đưa theo nhịp bài hát.
Trẻ 1-2 tuổi
Ở độ tuổi này, những bài hát vui tươi, nhộn nhịp để tạo cho trẻ những cảm xúc và sự tập trung chú ý. Trẻ có thể hát theo người lớn những từ cuối, những câu hát đơn giản, thích nghe hát ru, nghe những bài hát có giai điệu mềm mại, êm dịu. Trẻ biết hưởng ứng cảm xủc với âm nhac bằng các động tác đơn giản như: vẫy tay, nhún nhảy, đung dưa... tuy nhiên chưa khớp với nhịp điệu âm nhac.
Trẻ 2-3 tuổi
Tre có những biểu hiện hưởng ứng âm nhac bằng thái độ cụ thể, rõ ràng như tươi cừoi yên lặng, vui vẽ, thích thú, chăm chú, ngạc nhiên. Trẻ có khả năng chú ý nghe hơn và cò thể phân biệt độ cao thấp , to nhỏ của âm thanh. Trẻ có thể hát theo người lớn những bài hát ngắn, đơn giản, biết thể hiện cảm xúc âm nhạc bằng những vận dộng đơn giản như vỗ tay, giậm chân, vẩy tay, nhún nhảy theo nhịp điệu âm nhạc, chạy vòng quanh theo tiếng nhạc.
Trẻ 3- 4 tuổi
Đây là giai đoạn chuyển từ nhà trẻ lên mẫu giáo. Về ngôn ngữ, trẻ đã nói được liên tục hơn. Những biểu hiện về thái độ cũng rõ rệt hơn như ngạc nhiên, thích thú, chăm chú... được bộc lộ rõ trong vận động như: giậm chân, vỗ tay, vẩy tay... theo âm nhac.
Ở trẻ xuẩt hiện sự hứng thú với âm nhac, đôi khi trẻ hứng thú với một dạng âm nhac hoặc với một tác phần âm nhạc nào đó. Tuy nhiên, cảm xủc và húng thú âm nhac chưa ổn định, nhanh chóng xuất hiện và cũng mất ngay.
Trẻ có thể tự hát hoặc có sự hỗ trợ chút ít cửa người lớn để hát những bài hát ngắn, đơn giản.
Trẻ độ tuổi này có thể lầm quen với một sổ nhạc cụ gõ đệm như: trống cơm, phách tre..., tập sử dụng gõ đệm theo nhịp bài hát.
Trẻ 4-5 tuổi
Trẻ ở tuổi này đã thể hiện tính độc lập. Trẻ đặt ra các câu hỏi như: vì sao? Thế nào?... Trong tư duy trẻ bắt đầu nắm đuợc nuối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng. Trẻ có thể xác định được các âm thanh cao, thấp, to nhỏ. âm sắc (tiếng hát của bạn hoặc tiếng đàn). Biết phân biệt tính chất âm nhạc: Vui vẻ, sôi nổi, êm dịu, nhịp độ nhanh hay chậm... Trẻ hiểu đuợc yêu cầu của bài hát, sự phổi hợp động tác trong khi múa. Ở độ tuổi này', giọng trẻ đã âm vang (tuy chưa lớn) và linh hoạt hơn. Âm vực giọng đã ổn định trong khoảng quãng 6 (RÊ - Xi). Khả năng phối hợp giữa nghe và hát cũng ổn định hơn. Hứng thú với từng dạng hoạt động âm nhac ờ từng trẻ, khả năng thể hiện sư phân hoá rõ rệt, trẻ thích hát trẻ thích múa, trẻ thích chơi các dụng cụ âm nhạc...
Trẻ 5- 6 tuổi
Đây là giai đoạn chuẩn bị cho trẻ vào trường tiểu học. Trẻ có khả năng tri giác toàn vẹn hình tượng âm nhac. cảm giác tai nghe và kinh nghiệm nghe nhạc của trẻ cũng tích luỹ đuợc nhiều hơn. Trẻ có thể phân biệt độ cao, thấp , của âm thanh giai điệu đi lên hay đi xuổng, độ to, nhỏ, thậm chí cả sự thay đổi cường độ âm thanh (mạnh hay yếu) âm sắc cửa một sổ nhac cụ, giọng hát. Giọng hát đã vang hơn, âm sấc ổn định, tầm cỡ giọng cũng mở rộng, trong khoảng quãng 5 (Đô 1 - Đô 2). Sụ phổi hợp giữa tai nghe và giọng hát cũng tốt hơn. Trẻ có thể vận động theo nhạc một cách nhịp nhàng, uyển chuyển, có thể di chuyển ờ các đội hình khác nhau, động tác truyền cảm, đôi khi có sụ sáng tạo ờ một mức độ nhẩt định.
Điều này cho thầy rằng, trong quá trình giáo dục âm nhac cần phải nắm được đặc điểm lứa tuổi chung và chú ý đặc điểm cá biệt ờ từng trẻ.
c. Đặc điểm hoạt động âm nhạc của trẻ mầm non
Trẻ nhà trẻ, bộ máy phát âm còn yếu ớt, rất nhay cảm và còn tiếp tục hoàn chỉnh cùng với sự phát triển chung cửa cơ thể.
So với người lớn, thanh quản của trẻ chỉ to bằng một nửa người lớn. Các dây thanh đòi mảnh dẻ và ngắn, vòm họng còn cứng, chưa linh hoạt, hơi thở còn yếu, hời hợt. vì vậy, giọng trẻ có đặc điểm là cao và yếu, sụ chú ý và cảm giác về tai nghe của trẻ do vậy cũng còn hạn chế. Âm vực giọng chỉ có thể hát những giai điệu ngắn, phù hợp với giọng nói tự nhiên, âm vang cũng chưa rõ và phụ thuộc tuỳ theo tùng độ tuổi của trẻ.
Trẻ dưới 1 tuổi
Chú yếu là cô cho trẻ làm quen ớii ca hát bằng cách hát cho trẻ nghe. Khi nghe trẻ có biểu hiện hưởng ứng cảm xúc của mình với bài hát bằng giọng u ơ hay a a theo.
Ngoài việc cho trẻ nghe hát là chủ yếu, trẻ bất đầu biết hát theo cô những âm cuổi cửa câu nhac, tiết nhạc. Trẻ nhún nhảy, lắc lư khi được nghe nhạc, nghe hát. Trẻ thích nhún nhảy đung đua theo nhạc và bắt chước làm theo một vài âm thanh, cử chỉ, điệu bộ. Trẻ thích nghe nhạc trên đài hoặc ti vi, đặc biệt là những đoạn quảng cáo vì mầu sắc chúng thường hấp dẩn, lại ngấn, và dược nhắc đi, nhắc lại. Trẻ thích chơi với các đồ chơi phát ra âm thanh như cái chuông, trống, thanh gõ...
Trẻ 1-2 tuổi
Trẻ đã biết hát nhẩm theo khi nghe người khác hát và bắt đầu hát theo vài từ cuối của câu hát, những bài hát vui tươi, nhịp dễ tạo cho trẻ cảm xủc. Trẻ thích nghe hát ru, những bài hát có giai điệu vui tươi và hường ứng cảm xúc bằng các động tác như: vỗ tay, nhún nhảy theo nhịp điệu bài hát, tuy nhiên chưa thật nhịp nhàng với nhịp điệu âm nhac.
Trẻ 2-3 tuổi
Trẻ có thể hát theo cô những bài hát ngắn, dễ hát, âm vục phù hợp với trẻ từ Mi - La. Nội dung gần gũi với trẻ. Trẻ bất chước cô giáo những động tác đơn lẻ của một bài hát. Trẻ nhún nhảy, lắc lư khi nghe cô hát hoặc nghe băng nhạc.
Trẻ mẫu giáo (3-6 tuổi)
Ở độ tuổi này bộ máy phát âm còn yếu ớt, rất nhạy cảm và còn tiếp tục hoàn chỉnh cùng với sự phát triển chung của cơ thể.
Giọng trẻ có đặc điểm là cao và yếu. Độ tinh nhạy của tai nghe dần tăng lên, do độ năng lực cảm nhận các thuộc tính của âm thanh âm nhac (như độ cao, thẩp, mạnh, nhẹ, to nhỏ...) trong mỗi bài hát, bản nhạc ở trẻ cũng được bộc lộ. Tuy nhiên, sụ chú ý cúa tai nghe còn yếu, cảm giác về tai nghe của trê do vậy cũng bị hạn chế về độ chuẩn xác (mà yêu cầu cần đạt tới).
Trẻ chưa điều khiển đuợc cơ quan thanh quản và hô háp nên âm thanh phát ra chưa rõ ràng và nhiều khi không theo chủ định của bản thân.
âm vực giọng thuận lợi để trẻ hát một cách tự nhiên, âm vang cũng khác nhau theo từng độ tuổi:
Trẻ 3-4 tuổi, âm vục giọng từ Rê - La.
Trẻ 4- 5 tuổi, âmvục giọng từ RÊ- Xi.
Trẻ 5-6 tuổi, âmvực giọng từ Đo-Đổ.
Để giúp cho trẻ tự điều khiển được giọng hát của mình, cần phải xác định được âm vực giọng hát của tùng trẻ, có kế hoạch luyện tập có hệ thổng nhằm củng cố và bảo vệ giọng hát cũng như tai nghe của trẻ.
Trẻ 3-4 tuổi
Tre đã có những cám xức âm nhac và có những biểu hiện bên ngoài như: ngạc nhiên, thích thú, vẩy tay,... Trê có khả nâng phân biệt và nhắc lại những giai điệu đơn gian. Tuy nhiên những cảm xức và húng thủ âm nhac đó vẫn chưa ổn định, nhanh chóng xuát hiện và cũng mát đi ngay.
Trẻ4-5tuổi
Tre có những biểu hiện ổn định vẻ mặt cảm xủc, đôi khi biết huơng úng vui vẻ, mạnh mẽ với giai điệu mang tính chất vui vẻ, rộn rã.
Bước đầu tre đã có những biểu hiện quan lâm tỏi nội dung bài hát với những câu hỏi “Nói về cái gì?", “về ai?".
Trẻ có biểu hiện về tri nhớ âm nhac, bước đầu nắm đuợc những ấn tượng về tác phẩm âm nhạc đã được nghe.
Vận động của trẻ ờ độ tuổi này đã phong phú hơn. Bước đầu trẻ biết làm các động tác phối hợp đơn gian (như vẫy cánh tay kết hợp nhún, vỗ tay,
dậm chân...). Trẻ chưa thực hiện những động tác khó nhiều chi tiết hoặc đòi hỏi độ chính sác cao. Việc di chuyển đội hình cũng chua đề cập tới.
Trẻ 5-6 tuổi
Sụ chú ý cửa trẻ cao hơn và kéo dài. Trẻ biết tập trung nghe âm nhac. Trẻ có khả nâng cám nhận trạng thái chung cửa âm nhac, theo dõi sụ phát triển cửa hình tượng âm nhac. Trẻ biết thể hiện nhu cầu đổi vơi âm nhac và có ý thúc hơn, biết sác định được tính chất âm nhac vui, buồn, âm thanh cao, tỉiẩp, to, nhỏ, nhanh, chậm.
Các vận động cơ bản đã hoàn thiện hơn, đặc biệt khả nâng vận động cửa các cơ lớn. Trẻ biết phối hợp động tác tay, chân, thân mình biết mứa cùng bạn, mứa vòi các đội hình đơn giản, các động tác phong phú hơn.
CÂU HÒI TỰ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 1
Bạn hãy suy nghĩ, đọc tài liệu sau đó trả lởi các câu hỏi dưới đây:
Câu hổi I: Vì sao cần phái sác định đuợc đặc điểm phát triển mỹ cửa tre mầm non?
Câu hói 2: Trinh bày đặc điểm co bản của hoat dộng tạo hình ờ tuổi mầm non. câu hổi 3 : Trình bầy đặc điểm của từng hoat động âm nhạc ở lứa tuổi 

File đính kèm:

  • docMODUN_MN_5810_FILE_WOLRD.doc