SKKN Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong trường mầm non
Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá và xây dựng con người là hai nhiệm vụ mang tầm chiến lược to lớn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, trong đó xây dựng con người vừa là mục tiêu vừa là động lực để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nhận thức và thực hiện được chiến lược xây dựng con người trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng đặt ra đối với mỗi cán bộ, đảng viên hiện nay.
Vấn đề con người là trung tâm của đời sống xã hội, luôn luôn được đặt ra trong lịch sử nhân loại. Vậy nhân tố nào có ý nghĩa quyết định chiến lược xây dựng con người ? Chúng ta có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng: một yếu tố có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước - đó là sự nghiệp giáo dục.
Nghị quyết hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương khoá 8 đã khẳng định “Thực sự coi giáo dục đào tạo là quốc sách đầu là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội ”
Giáo dục với tư cách là yếu tố quyết định cho sự phát triển của xã hội, vì vậy nâng cao chất lượng giáo dục là yêu cầu số một của sự nghiệp giáo dục nước ta hiện nay.
Thế kỷ 21 – thế kỷ của nền văn minh trí tuệ, trước xu thế toàn cầu hoá, trước sự chi phối của nền kinh tế thị trường, trước sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, trước sự xuất hiện của một nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, trước định hướng: đi tắt, đón đầu trong mọi lĩnh vực nhằm hướng tới mục tiêu từ nay đến năm 2020 xây dựng đất nước Việt Nam phát triển vững mạnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Giáo dục Việt Nam thật sự đứng trước những thách thức rất to lớn: phải đảm bảo một nền giáo dục lành mạnh, hiện đại và chất lượng tốt thì mới đáp ứng được.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài: Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá và xây dựng con người là hai nhiệm vụ mang tầm chiến lược to lớn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, trong đó xây dựng con người vừa là mục tiêu vừa là động lực để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nhận thức và thực hiện được chiến lược xây dựng con người trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng đặt ra đối với mỗi cán bộ, đảng viên hiện nay. Vấn đề con người là trung tâm của đời sống xã hội, luôn luôn được đặt ra trong lịch sử nhân loại. Vậy nhân tố nào có ý nghĩa quyết định chiến lược xây dựng con người ? Chúng ta có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng: một yếu tố có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước - đó là sự nghiệp giáo dục. Nghị quyết hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương khoá 8 đã khẳng định “Thực sự coi giáo dục đào tạo là quốc sách đầu là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội” Giáo dục với tư cách là yếu tố quyết định cho sự phát triển của xã hội, vì vậy nâng cao chất lượng giáo dục là yêu cầu số một của sự nghiệp giáo dục nước ta hiện nay. Thế kỷ 21 – thế kỷ của nền văn minh trí tuệ, trước xu thế toàn cầu hoá, trước sự chi phối của nền kinh tế thị trường, trước sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, trước sự xuất hiện của một nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, trước định hướng: đi tắt, đón đầu trong mọi lĩnh vực nhằm hướng tới mục tiêu từ nay đến năm 2020 xây dựng đất nước Việt Nam phát triển vững mạnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Giáo dục Việt Nam thật sự đứng trước những thách thức rất to lớn: phải đảm bảo một nền giáo dục lành mạnh, hiện đại và chất lượng tốt thì mới đáp ứng được. Nền giáo dục của chúng ta đã lập được nhiều kỳ tích. Song, cũng còn nhiều điều trăn trở, băn khoăn mà chúng ta cần phải vượt qua. Giáo dục Việt Nam cần có chuyển biến mới về chất lượng. Việc đổi mới về nội dung, phương pháp đã được đề cập từ lâu và đang trở lên thật bức xúc trong thập kỷ này. Nó không chỉ đặt ra những yêu cầu mới đối với bậc học phổ thông mà cả đối với bậc học mầm non, bởi: giáo dục mầm non là khâu đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, mà trường mầm non là mảnh đất thuận lợi nhất tạo ra những tiền đề đầu tiên cho sự hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã xây dựng được một hệ thống tổ chức và quản lý giáo dục mầm non từ trung ương đến các địa phương rộng khắp trên cả nước. Giáo dục mầm non của ta trong những thập kỷ qua đã tiếp thu được những quan niệm tích cực giáo dục mầm non của một số nước. Việc thực hiện chương trình cùng với sự chỉ đạo thực hiện các chuyên đề chuyên môn đã tạo nên chuyển biến của chất lượng giáo dục mầm non. Song, quá trình phát triển của các ngành học mầm non cũng còn nhiều điều chưa làm được, cơ sở vật chất chưa đảm bảo, trang thiết bị còn thiếu thốn không đủ điều kiện thuận lợi để phát triển toàn diện cho trẻ. Nhận thức được điều đó, là một Hiệu trưởng phụ trách chung của trường mầm non Thạch Cầu, đội ngũ giáo viên không đồng đều trong nhiều lĩnh vực: tuổi đời, tuổi nghề, năng lực chuyên môn và suy nghĩ nhận thức. Tôi không khỏi băn khoăn trăn trở, tìm tòi các giải pháp để tạo cho nhà trường một diện mạo mới cả về hình thức và chất lượng, chăm sóc giáo dục trẻ trong giai đoạn hiện nay nên tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong trường mầm non” với hy vọng sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường nói riêng và bậc học mầm non nói chung. II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài a. Mục đích Trên cơ sở phân tích thực trạng đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo ở trường mầm non Thạch Cầu trong thời gian tới. b. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Phân tích được thực trạng chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo ở trường mầm non. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế - Đề xuất được những giải pháp thực tiễn III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài a. Đối tượng: - Các hoạt động của trẻ trong trường - Đội ngũ giáo viên và phụ huynh b. Phạm vi và thời gian nghiên cứu:Trường mầm non – Quận Long Biên - HN - Thời gian thực hiện: Từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017 IV. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp nghiên cứu lý luận. b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra; quan sát; thực nghiệm; thống kê. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Nội dung cơ sở lý luận - Chất lượng giáo dục: Chất lượng theo phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để phân biệt nó với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)làm cho sự vật này khác với sự vật khác. Chất lượng là sự thoả mãn một yêu cầu nào đó. Thực vậy trong sản xuất, chất lượng của một sản phẩm được đánh giá qua mức độ đạt các tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra của sản phẩm. Còn trong giáo dục đào tạo, chất lượng được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra của chương trình giáo dục đào tạo. Chất lượng giáo dục là một khái niệm động, đa chiều và gắn với các yếu tố chủ quan thông qua quan hệ giữa người và người. Chất lượng giáo dục là vấn đề quan trọng hàng đầu của hoạt động giáo dục. Chất lượng giáo dục phản ảnh mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục, nội dung, phương pháp giáo dục. Đảng và Nhà nước ta có một quan niệm đầy đủ và rõ ràng về chất lượng giáo dục. Trước hết đó là quan điểm chất lượng toàn diện về “Trí, Đức, Thể. Mỹ” - Hiệu quả giáo dục: Hiệu quả giáo dục là nói đến tác động của nền giáo dục đó tới xã hội, tới đất nước mà nền giáo dục đó phục vụ. Hiệu quả của nền giáo dục tất nhiên phụ thuộc vào chất lượng giáo dục, nhưng cũng còn phụ thuộc vào qui mô, số lượng của nền giáo dục đó, và cũng còn phụ thuộc rất nhiều vào cách thức xã hội đó, đất nước đó sử dụng dân trí, nhân lực và nhân tài của mình. Cơ sở giáo dục trẻ em ngay từ những tháng năm đầu tiên của cuộc sống là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước. Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ trên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa, hội nhập với các nước tiên tiến trên thế giới. Để đảm bảo cho sự tăng trưởng của xã hội mai sau, việc phát triển nhân tố con người, nguồn lực con người phải tiến hành không ngừng, là sự đầu tư lâu dài và ngay từ lứa tuổi mầm non, tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế – xã hội tương lai. Đứa trẻ khi sinh ra nếu không có giáo dục không thành người mà mãi mãi chỉ là loài, đó là phương thức tồn tại của loài người mà thôi. Bởi lẽ chính người lớn, là người cụ thể mang trong mình tất cả những gì mà trong quá trình sống đứa trẻ phải lĩnh hội được qua việc truyền đạt lại những kinh nghiệm của nền văn hoá - xã hội từ đời này truyền lại cho đời sau có chắt lọc và phát triển. - Giáo viên mần non: Giáo viên mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ nhóm lớp mẫu giáo độc lập. Giáo viên mầm non có nhiệm vụ bảo vệ an toàn về sức khoẻ, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Giáo viên mầm non có nhiệm vụ thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non, tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho cha mẹ trẻ, chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non Với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, trẻ mầm non học ở mọi lúc, mọi nơi, học bằng chơi, chơi mà học. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên mầm non muốn đáp ứng được với chương trình giáo dục mầm non mới cần phải có khả năng: - Cung cấp những thông tin gần gũi với cuộc sống hàng ngày của trẻ, hướng dẫn, giúp đỡ, gợi mở cho trẻ để trẻ tham gia hoạt động. - Chuẩn bị môi trường giáo dục, cung cấp các phương tiện, học liệu và những hoạt động đa dạng, những vấn đề sao cho phù hợp có tác dụng kích thích tư duy nhằm lôi cuốn trẻ tham gia tích cực vào hoạt động tự tìm tòi, giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. - Quan sát, đánh giá dựa trên mục đích yêu cầu đã đặt ra và điều chỉnh, bổ sung những hoạt động mới để thúc đẩy sự phát triển của trẻ. - Khai thác các tình huống thực tế, tận dụng các phương tiện sẵn có xung quanh trường, lớp ở địa phương để tổ chức các hình thức hoạt động phong phú, hấp dẫn trẻ theo quan điểm tích hợp chủ đề. II. Thực trạng của vấn đề 1/ Đặc điểm tình hình a/ Thuận lợi - Trường được xây mới, khang trang có đầy đủ các đồ dùng trang thiết bị hiện đại. - Luôn đựơc sự hướng dẫn và chỉ đạo về chuyên môn của phòng giáo dục & đào tạo và sự quan tâm tạo điều kiện đầu tư về mọi mặt của nhà trường. - Đội ngũ giáo viên nhiệt tình tích cực học tập để nâng cao trình độ chuyên môn. - Cán bộ- giáo viên trong trường tuyên truyền phối hợp tốt với phụ huynh sưu tầm nguyên vật liệu để trang trí, làm đồ dùng đồ chơi . - Một số giáo viên có kinh nghiệm, có nhiều ý tưởng sáng tạo trong việc tạo môi trường cho trẻ hoạt động.. - Trẻ mạnh dạn, tự tin, thông minh, thích tìm tòi khám phá. b. Khó khăn: - Một số giáo viên trẻ, kĩ năng và nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế - Sân chơi ngoài trời trật hẹp, không có nhiều khoảng trống cho trẻ hoạt động 2. Cơ cấu bộ máy và tổ chức cán bộ của nhà trường. * Về cơ cấu tổ chức Hệ thống tổ chức nhà trường gồm: chi bộ Đảng có 08 đảng viên, ban giám hiệu gồm 03 đồng chí (Trong đó có 01 hiệu trưởng, 02 phó hiệu trưởng). Hội đồng trường gồm 07 đồng chí. Trường có tổ chuyên môn và tổ văn phòng: tổ chuyên môn gồm 36 đồng chí (trong đó tổ dạy là 22 đồng chí, tổ nuôi là 08 đồng chí); tổ văn phòng gồm 06 đồng chí. Có 10 lớp chia thành 04 khối (Khối NT; khối MGB; khối MGN; khối MGL). Công đoàn trường gồm 39 đồng chí; chi đoàn thanh niên gồm 26 đồng chí. * Về đội ngũ CBGVNV Tổng số CBGVNV là 39 người, 100% CBGVNV đạt trình độ chuẩn về đào tạo, đủ về số lượng theo quy định của Điều lệ trường mầm non và các văn bản quy phạm pháp luật; trong đó có 22/35 giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo (chiếm 63%). 100% CBGVNV đều có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề mến trẻ; có ý thức xây dựng tập thể đoàn kết, gắn bó, chấp hành tốt quy chế chuyên môn; thực hiện đầy đủ các quy định của cấp trên và nội quy, quy định của trường. Không có giáo viên, nhân viên nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Trường có 22/22 giáo viên đạt loại khá và xuất sắc theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành (đạt 100%), trong đó có 15/22 giáo viên xếp loại xuất sắc (đạt 68%). 3. Hoạt động giáo dục của nhà trường: Nhà trường thực hiện các chương trình chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo quy định của Bộ GD&ĐT, triển khai nhiệm vụ năm học, huy động được tối đa số trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo ra lớp, luôn duy trì, ổn định số lượng trẻ/lớp, đảm bảo không quá tải. Nhà trường liên tục đổi mới và áp dụng nhiều biện pháp hiệu quả nên tỷ lệ chuyên cần, đánh giá theo các mặt phát triển của trẻ theo năm học. III. Một số biện pháp thực hiện 1. Biện pháp 1: Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường. Để đảm bảo chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ cần đảm bảo chất lượng đội ngũ. Đây là nhiệm vụ trọng tâm, là giải pháp quan trọng và là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công sự nghiệp giáo dục của nhà trường. - Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, trau dồi và rèn luyện kiến thức kỹ năng quản lý giáo dục mầm non bằng nhiều hình thức để thực hiện công tác quản lý cho phù hợp với tình hình của nhà trường. - Thường xuyên đúc rút kinh nghiệm, cải tiến và đổi mới công tác để nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ và chất lượng chung của nhà trường. - Từng bước củng cố, bổ sung, hoàn thiện nghiệp vụ quản lý, đảm bảo hiệu lực công tác quản lý trong nhà trường để thúc đẩy tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên. - Cần làm cho cán bộ giáo viên – nhân viên nhà trường nắm vững các quan điểm giáo dục mầm non, nắm vững mục tiêu kế hoạch đào tạo và phương pháp, nội dung giáo dục theo hướng đổi mới hiện nay. Tập trung cho công tác bồi dưỡng cán bộ giáo viên về phẩm chất đạo đức, đặc biệt là ý thức trách nhiệm về sự tâm huyết của nhà giáo. Thường xuyên tổ chức các buổi học tập Chỉ thị, Nghị quyết, nhiệm vụ năm học của ngành. - Quan tâm xây dựng tập thể sư phạm, chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho giáo viên bằng nhiều hình thức và biện pháp phù hợp như: + Hướng dẫn giáo viên phụ trách lứa tuổi nào phải nắm chắc và hiểu sâu sắc nội dung, phương pháp dạy lứa tuổi đó và biết vận dụng có kết quả thông qua thực tế hàng ngày. + Coi trọng việc tạo điều kiện để giáo viên thực hiện chương trình và thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ, thăm lớp dự giờ thường xuyên, giúp đỡ giáo viên nâng chất lượng thực hiện chương trình. + Tổ chức kiến tập dự giờ mẫu thường xuyên hàng tháng trong phạm vi toàn trường để trao đổi kinh nghiệm giúp đỡ giáo viên yếu kém, giáo viên mới ra trường. Trong quá trình chỉ đạo cần chọn lớp điểm, giáo viên điểm để chỉ đạo điểm. Lớp điểm, giáo viên điểm phải thực hiện tốt yêu cầu về chất lượng chăm sóc – giáo dục theo kế hoạch của nhà trường và kế hoạch của giáo viên, từ đó rút kinh nghiệm chỉ đạo chung toàn trường. + Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giỏi toàn diện, giỏi từng mặt làm nòng cốt cho phong trào chung của toàn trường. Nội dung bồi dưỡng cần chú ý những vấn đề khó, vấn đề mới, vấn đề còn yếu kém trong việc thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. + Khuyến khích cán bộ – giáo viên tự học tập tự bồi dưỡng thông qua thực tiễn công tác của bản thân, đọc thêm tài liệu sách báo và học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp bạn bè. Động viên kịp thời những cán bộ giáo viên có ý thức tự bồi dưỡng tốt, cung cấp đầy đủ tài liệu để học tập tham khảo. + Hướng dẫn giáo viên sưu tầm nguyên vật liệu phế thải để làm đồ dùng đồ chơi phục vụ thiết thực từng bộ môn, từng loại hoạt động khai thác và tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên bộc lộ hết khả năng của mình. + Tổ chức cho cán bộ – giáo viên tham quan và học tập trường điểm. - Công tác quản lý phải được đổi mới theo hướng kỷ cương, dân chủ, công khai trên cơ sở phát huy tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cá nhân đơn vị nhà trường. Mỗi cán bộ quản lý bắt đầu từ việc xây dựng kế hoạch hoạt động, việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch năm học. - Thường xuyên kiểm tra đánh giá phân loại rút kinh nghiệm chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên để có biện pháp bồi dưỡng cho phù hợp. Công tác này phải được tiến hành có nề nếp và chính xác theo từng thời điểm thích hợp. Mặt khác phải quan tâm lưu ý những hiện tượng giáo viên thường mắc lỗi để kịp thời uốn nắn như: tuỳ tiện cắt xén, rập khuôn máy móc khi thực hiện chương trình hoặc không nắm chắc nội dung đề tài, chỉ chú ý trong tiết dạy mà coi nhẹ các hoạt động giáo dục khác làm mất đi tính cân đối, tính hệ thống và tính toàn diện của chương trình. Với chương trình đổi mới giáo dục mầm non, bên cạnh việc nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động học tập, giáo viên cần phải có kiến thức kỹ năng tạo ra môi trường tích cực cho trẻ. Để giáo viên tổ chức môi trường hoạt động cho trẻ được tốt, yêu cầu giáo viên phải nắm chắc nội dung hoạt động của trẻ, từ đó mới có phương pháp tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động. Nhà trường cần biết khai thác những điểm mạnh của số cán bộ giáo viên này để phân công cho hợp lý, để vừa động viên được họ vừa đảm bảo chất lượng hoạt động của nhà trường. Sau khi ổn định về số lượng giáo viên, dựa vào trình độ và khả năng của từng người mà Ban giám hiệu phân công lao động cho hợp lý + Giáo viên lớn tuổi có kinh nghiệm chăm sóc trẻ nhưng lại hạn chế trong nghệ thuật lên lớp hỗ trợ giáo viên trẻ mới ra trường nhưng có kỹ năng sư phạm tốt. + Giáo viên khá, giỏi kèm cặp giáo viên trung bình. - Bên cạnh viện quan tâm bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ trên các mặt cơ bản: Trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm chất nghề nghiệp thì việc bảo đảm chế độ chính sách đối với giáo viên theo quy định của nhà nước, chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần cho họ là yếu tố rất cần thiết làm cho họ thực sự yên tâm với công việc được giao và có trách nhiệm xây dựng nhà trường. Cụ thể: + Cấp quản lý tăng cường quản lý theo hướng dân chủ và tự quản, chủ động. Quyền tự chủ về tài chính – khuyến khích cán bộ giáo viên nhân viên thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu tài chính nhưng vẫn đảm bảo chất lượng trong mọi hoạt động của nhà trường để cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ giáo viên. + Gắn liền trách nhiệm, nghĩa vụ được giao với chế độ tiền lương và mức thu nhập. + Động viên khen thưởng kịp thời đối với giáo viên đạt thành tích xuất sắc, có chính sách ưu đãi giáo viên giỏi, chiến sĩ thi đua. + Tham mưu với các cấp lãnh đạo quan tâm bổ sung và thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên để giúp họ giảm bớt khó khăn trong cuộc sống gia đình. + Mời giảng viên về hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ. Đồng thời chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng và tổ chức kiến tập các hoạt động theo từng lĩnh vực cho giáo viên học hỏi để nâng cao trình độ. Bồi dưỡng công nghệ thông tin cho giáo viên (Kỹ năng sử dụng bảng tương tác) Bồi dưỡng chuyên môn qua kiến tập hoạt động khám phá lớp MGL Kiến tập hoạt động GDÂN lớp mẫu giáo nhỡ * Kết quả: Trình độ của cán bộ giáo viên- nhân viên nhà trường được nâng cao. - 3/3 Cán bộ quản lý có trình độ đại học ( 01 đ/c đang học thạc sĩ) - Trường có 7/22 giáo viên có trình độ đại học. - Hiện nay có 06 giáo viên đang theo học đại học Hiện nay có 01 đồng chí được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp thành phố. Bản thân tôi đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua và giáo viên dạy giỏi cấp Quận nhiều năm. Nhiều lượt cô giáo, nhân viên nuôi dưỡng của trường được công nhận giỏi cấp Quận. - Các phong trào thi đua khác do ngành học phát động như phong trào làm đồ dùng đồ chơi tự tạo, thiết kế bài giảng điện tử, hội thi “ Bé với giao thông và môi trường” trường đều tham gia và đạt giải. - Kĩ năng tổ chức các hoạt động và nghệ thuật lên lớp của giáo viên được nâng lên rõ rệt, các hoạt động được tổ chức với nhiều hình thức sáng tạo Kết quả trên trẻ : 98% trẻ đạt kênh bình thường, 2% trẻ SDD ở thể nhẹ - Phát triển nhận thức: Tốt 95% - Phát triển ngôn ngữ: Tốt 96% - Phát triển tình cảm- xã hội : 95% - Phát triển thẩm mỹ : Tốt 96% Tóm lại: Việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên luôn phải dựa trên kế hoạch, chiến lược của nhà trường. Để công tác này đạt hiệu quả cao, người hiệu trưởng phải lập kế hoạch cho công việc này, xây dựng bầu không khí thoải mái, đoàn kết, tạo điều kiện và khuyến khích mọi thành viên nhà trường làm việc, học tập, sáng tạo và hiệu quả. 2. Biện pháp 2. Tổ chức các hoạt động giao lưu tập thể cho học sinh Hoạt động giao lưu tập thể có vai trò rất lớn đối với trẻ mầm non, thông qua hoạt động này trẻ được tham gia vào các hoạt động tập thể giúp trẻ mạnh dạn, tự tin trước đám đông, tích cực thể hiện khả năng của bản thân Việc thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực", gồm các nội dung: Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn; dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập; rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh; học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương. Tôi nhận thấy ở trẻ mầm non các con rất thích được tham gia bằng chính sự cảm giác “nhìn thấy”. Từ đó với vai trò là người lãnh đạo cao nhất của trường tôi nghĩ cần có những kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện cho học sinh trải nghiệm thực tế để góp phần vào mục tiêu giáo dục ở địa phương trong lĩnh vực lĩnh vực “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Để thực hiện trọn vẹn các nội dung "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực", ngay từ đầu năm
File đính kèm:
- Quanly_TuanAnh_MNThachCau(1).doc